Kế hoạch 119/KH-UBND về tuyển dụng công chức (cấp tỉnh, huyện) và viên chức tỉnh Hà Giang năm 2019

Số hiệu 119/KH-UBND
Ngày ban hành 11/04/2019
Ngày có hiệu lực 11/04/2019
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Văn Sơn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 119/KH-UBND

Hà Giang, ngày 11 tháng 4 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC (CẤP TỈNH, HUYỆN) VÀ VIÊN CHỨC TỈNH HÀ GIANG NĂM 2019

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;

Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Thông tư số 13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25/12/2012 hướng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức; Thông tư số 16/2012/TT-BNV ngày 28/12/2012 về việc ban hành Quy chế thi tuyển, xét tuyển viên chức, Quy chế thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức và Nội quy kỳ thi tuyển, thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;

Căn cứ Kết luận số 434-KL/TU ngày 06/03/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương ban hành Kế hoạch tuyển dụng công chức (cấp tỉnh, cấp huyện) và viên chức tỉnh Hà Giang năm 2019 và Kết luận số 445-KL/TU ngày 09/4/2019 của Thường trực Tỉnh ủy về công tác tổ chức, cán bộ;

Căn cứ Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 13/6/2018 của UBND tỉnh về tinh gin biên chế công chức hành chính, số lượng người làm việc và hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Giang, giai đoạn 2015-2021;

Căn cứ Quyết định số 2965/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh Hà Giang năm 2019 và Quyết định số 2966/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh về việc tạm giao chỉ tiêu số lượng người làm việc, hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hà Giang năm 2019;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tuyn dụng công chức (cấp tỉnh, huyện) và viên chức tỉnh Hà Giang năm 2019 với các nội dung chính như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC TUYỂN DỤNG

1. Mc đích

Việc tuyển dụng công chức (cấp tỉnh, huyện) và viên chức nhằm bổ sung nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm cho những cơ quan, đơn vị còn thiếu người làm việc so với biên chế, số lượng người làm việc được giao năm 2019 và có nhu cầu đăng ký tuyển dụng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.

2. Yêu cầu

2.1. Việc tuyển dụng công chức, viên chức phải căn cứ vào chtiêu biên chế, số lượng người làm việc được giao, nhu cầu tuyển dụng của các cơ quan, đơn vị và phải đảm bảo tỷ lệ tinh giản biên chế hằng năm theo lộ trình tại Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 13/6/2018 của UBND tỉnh và các văn bản khác có liên quan.

2.2. Người được tuyển dụng phải có trình độ chuyên môn, năng lực theo yêu cầu của vị trí việc làm; có phẩm chất đạo đức tốt; am hiểu chính sách pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực đăng ký tuyển dụng, có khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

3. Nguyên tắc tuyển dụng

3.1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.

3.2. Bảo đảm tính cạnh tranh.

3.3. Tuyển chọn đúng người, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và bảo đảm trình độ chuyên môn, chuyên ngành đào tạo theo vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp.

3.4. Người đăng ký dự tuyển phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của những giấy tờ trong hồ sơ dự tuyển. Các trường hợp khai man, giả mạo hồ sơ sẽ bị hủy kết quả tuyển dụng và xử lý theo quy định của pháp luật. Người đăng ký dự tuyển không được bổ sung các giấy tờ xác nhận chế độ ưu tiên sau khi đã công bố kết quả tuyển dụng.

3.5. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ nhận hồ sơ đăng ký tuyển dụng theo Kế hoạch này có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận hồ sơ của những người đủ điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển và chịu trách nhiệm về việc tiếp nhận hồ sơ. Khi người dự tuyển có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo yêu cầu và có đầy đủ hồ sơ theo quy định thì không được từ chối tiếp nhận hồ sơ.

3.6. Các vị trí việc làm có yêu cầu tuyển một trong các trình độ như đại học trở lên, cao đẳng trở lên, trung cấp trở lên: Nếu người dự tuyển có trình độ đào tạo cao hơn so với yêu cầu của vị trí cần tuyển thì người dự tuyển phải thực hiện tuyển dụng ở trình độ đào tạo. Khi trúng tuyển sẽ xếp lương theo trình độ đào tạo.

3.7. Các vị trí việc làm chỉ yêu cầu tuyển một trong các trình độ như thạc sĩ, đại học, cao đẳng, trung cấp: Nếu người dự tuyển có trình độ cao hơn mà tự nguyện đăng ký tuyển vào vị trí việc làm đó thì người dự tuyển phải thực hiện tuyển dụng ở trình độ theo yêu cầu của vị trí việc làm cn tuyển. Khi trúng tuyn chỉ xếp lương ở trình độ tương ứng theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyn (không xếp lương theo trình độ đào tạo cao hơn).

3.8. Các cơ quan, đơn vị xem xét ưu tiên tuyển dụng đối với những người đang hợp đồng làm việc tại xã trên địa bàn tỉnh theo Đề án số 07-ĐA/TU của Tỉnh ủy và Đề án 600, Dự án 500 của Trung ương; sinh viên cử tuyển có đủ tiêu chuẩn, điều kiện đáp ứng được vị trí việc làm cần tuyển (nếu có).

II. CHỈ TIÊU VÀ ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ TUYỂN DỤNG

[...]