ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1185/KH-UBND
|
Điện
Biên, ngày 04 tháng 05 năm
2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH UNG THƯ, TIM MẠCH, ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG, BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH, HEN PHẾ QUẢN VÀ CÁC BỆNH KHÔNG LÂY
NHIỄM KHÁC GIAI ĐOẠN 2016-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Quyết định
số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược
quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác,
giai đoạn 2015-2025; UBND tỉnh Điện Biên xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược
trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Khống chế tốc độ gia tăng tiến tới
làm giảm tỷ lệ người mắc bệnh tại cộng đồng, hạn chế tàn tật và tử vong sớm do
mắc các bệnh không lây nhiễm, trong đó ưu tiên phòng, chống
các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen
phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng
cao sức khỏe của nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2. Mục
tiêu cụ thể và chỉ tiêu đến năm 2025
a) Mục tiêu 1: Nâng cao trách nhiệm của
các cấp chính quyền và nhận thức của người dân trong việc
phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
Chỉ tiêu:
- 100% UBND các huyện, thị xã, thành
phố có kế hoạch hành động về phòng chống các bệnh không lây nhiễm giai đoạn
2016-2025;
- 70% người trưởng thành hiểu biết về bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, ảnh hưởng đối với sức khỏe cộng đồng, kinh tế, xã hội của địa
phương, cũng như các nguyên tắc phòng, chống các bệnh này.
b) Mục tiêu 2: Giảm thiểu các hành vi
nguy cơ chính gây mắc các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
Chỉ tiêu:
- Giảm 30% tỷ lệ hút thuốc ở người
trưởng thành so với năm 2015; giảm tỷ lệ hút thuốc ở nhóm vị thành niên xuống
còn 3,6%;
- Giảm 10% tỷ lệ uống rượu, bia ở mức
có hại ở người trưởng thành so với năm 2015; giảm tỷ lệ có uống rượu, bia ở
nhóm vị thành niên xuống còn 20%;
- Giảm 30% mức tiêu thụ muối trung
bình/người/ngày ở người trưởng thành so với năm 2015;
- Giảm 10% tỷ lệ thiếu hoạt động thể
lực ở người trưởng thành so với năm 2015.
c) Mục tiêu 3: Hạn chế sự gia tăng tỷ
lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm tại cộng đồng do các bệnh
ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế
quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
Chỉ tiêu:
- Khống chế tỷ lệ bị thừa cân béo phì
(BMI ≥ 25) dưới 15% ở người trưởng thành; khống chế tỷ lệ thừa cân béo phì dưới
10% ở trẻ em;
- Khống chế tỷ lệ có cholesterol máu
cao (>5,0 mmol/L) dưới 35% ở người trưởng thành;
- Khống chế tỷ lệ bị tăng huyết áp dưới
30% ở người trưởng thành;
- 50% số người bị tăng huyết áp được
phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn
chuyên môn;
- Khống chế tỷ lệ bị tiền đái tháo đường
dưới 16% ở người 30-69 tuổi; Khống chế tỷ lệ đái tháo đường dưới 8% ở người 30-69
tuổi;
- 50% số người bị bệnh đái tháo đường
được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn
chuyên môn;
- 50% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính được phát hiện ở giai đoạn sớm; 50% số người phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 50% số người bệnh hen phế quản được
phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm, 50% số người bệnh hen phế quản được điều
trị đạt kiểm soát hen trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn
toàn;
- 40% số người mắc một số bệnh ung
thư được phát hiện ở giai đoạn sớm (đối với những bệnh ung
thư nếu được phát hiện sớm có giá trị nâng cao hiệu quả điều trị);
- Giảm 20% tỷ lệ tử vong trước 70 tuổi
do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
so với năm 2015.
d) Mục tiêu 4: Nâng cao năng lực và
hiệu quả trong dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh ung thư,
tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,
hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
Chỉ tiêu:
- 90% cơ sở y tế dự phòng bảo đảm
cung cấp các dịch vụ thiết yếu phòng chống bệnh không lây nhiễm theo quy định;
- 90% cán bộ y tế thực hiện công tác
phòng, chống bệnh không lây nhiễm được đào tạo, tập huấn về dự phòng, giám sát,
phát hiện, điều trị, quản lý theo quy định;
- 90% cơ sở y tế xã, phường, thị trấn
và tương đương (sau đây gọi chung là y tế xã) có đủ trang
thiết bị y tế cơ bản và thuốc thiết yếu theo quy định về
chức năng, nhiệm vụ, phục vụ dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý theo hệ thống đối với bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo
đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản phù hợp.
II. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về
chính sách, pháp luật và phối hợp liên ngành
a) Tăng cường thực thi các chính
sách, quy định pháp luật về kiểm soát yếu tố nguy cơ và thúc đẩy các yếu tố
tăng cường sức khỏe để phòng, chống bệnh không lây nhiễm:
- Quán triệt, triển khai thực hiện Luật
Phòng chống tác hại thuốc lá, Luật Bảo vệ môi trường, Luật
An toàn thực phẩm, Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ uống
có cồn đến năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác; tăng cường
quản lý và cảnh báo những ảnh hưởng đến sức khỏe đối với các thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt, phụ gia thực phẩm, đặc
biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em;
- Tạo điều kiện cho người dân tiếp cận,
sử dụng không gian công cộng, cơ sở
luyện tập thể dục, thể thao; phát triển giao thông công cộng.
b) Tăng cường cơ chế phối hợp giữa
các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố cùng với đẩy mạnh huy động
các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia để triển khai
thực hiện Chiến lược.
c) Bảo đảm thuốc và vật tư cho công
tác dự phòng, khám sàng lọc, phát hiện sớm, điều trị, theo
dõi và quản lý lâu dài người bệnh tại y tế cơ sở.
d) Nghiên cứu, đề
xuất giải pháp khuyến khích cung cấp dịch vụ dự phòng, quản
lý điều trị bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng thông qua y tế tư nhân, bác sỹ
gia đình, đặc biệt đối với vùng sâu, vùng xa.
2. Giải pháp về
truyền thông và vận động xã hội
a) Sử dụng mạng lưới thông tin truyền
thông tại địa phương để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành,
đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính
sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
b) Nghiên cứu, xây dựng và cung cấp
các chương trình, tài liệu truyền thông về phòng chống bệnh không lây nhiễm phù
hợp với phương thức truyền thông và các nhóm đối tượng.
c) Vận động xây dựng cộng đồng nâng cao sức khỏe phù hợp với từng
vùng miền và từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng trường
học nâng cao sức khỏe, nơi làm việc vì sức khỏe.
d) Đề xuất phát
động phong trào toàn dân thực hiện lối sống tăng cường sức khỏe gắn với phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
3. Giải pháp tăng
cường hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật y tế
a) Tổ chức hệ thống dự phòng, phát hiện
sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm từ tỉnh đến cấp xã
trong toàn tỉnh.
- Tổ chức tập huấn về chuyên môn nghiệp
vụ cho công tác dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý bệnh ung
thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản phù hợp với chức năng nhiệm vụ và phân tuyến
kỹ thuật cho các cơ sở y tế;
- Các cơ sở y tế dự phòng, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh (công lập và ngoài công lập) từ tuyến tỉnh đến tuyến xã tổ chức
các hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị,
quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính và hen phế quản phù hợp chức năng, nhiệm vụ theo quy định;
- Phối hợp, lồng
ghép khám phát hiện bệnh không lây nhiễm trong các hoạt động khám sức khỏe định
kỳ, quản lý sức khỏe tại các trường học, cơ quan, xí nghiệp.
b) Tăng cường phát hiện, điều trị, quản
lý tại trạm y tế xã và cộng đồng cho người mắc bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo
đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính,
hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác theo quy định,
bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý, theo dõi và chăm sóc liên tục cho người bệnh.
- Tổ chức các hình
thức phát hiện, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm phù hợp tại tuyến xã,
trước mắt triển khai phát hiện, điều trị dự phòng và điều trị duy trì theo chỉ
định của tuyến trên, từng bước tiến tới tự quản lý điều trị được một số bệnh
không lây nhiễm ở những trạm y tế đủ điều kiện;
- Cung cấp đủ thuốc thiết yếu cho điều
trị bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế
quản và một số bệnh không lây nhiễm khác ở
tuyến xã theo quy định.
c) Tăng cường hiệu quả hoạt động của
lĩnh vực y tế dự phòng trong kiểm soát yếu tố nguy cơ và các tình trạng tiền bệnh
để dự phòng các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế
quản.
- Triển khai các can thiệp phòng, chống
tác hại của thuốc lá, lạm dụng đồ uống có cồn, bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, giảm ăn muối, tăng cường hoạt động thể lực tại
các cơ sở giáo dục, nơi làm việc và tại cộng đồng; phát hiện
sớm, quản lý, tư vấn và điều trị dự phòng đối với người thừa cân béo phì, tăng
huyết áp, tăng đường máu, rối loạn mỡ máu và có nguy cơ tim mạch; thực hiện mô
hình nâng cao sức khỏe phòng, chống các bệnh không lây nhiễm;
- Triển khai thực hiện hiệu quả công
tác tiêm vắc xin phòng ung thư; bảo đảm trẻ dưới 1 tuổi được tiêm đủ liều vắc
xin viêm gan B, từng bước mở rộng triển khai dịch vụ tiêm
phòng HPV để phòng ung thư cổ tử cung cho phụ nữ trong độ tuổi tiêm phòng và các loại vắc xin khác nếu có;
- Hướng dẫn, hỗ trợ,
kiểm tra, giám sát hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, điều trị, quản lý và tự
quản lý điều trị bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính và hen phế quản tại trạm y tế xã và cộng đồng theo quy định. Nâng cao năng
lực cho Trung tâm y tế huyện để thực hiện việc quản lý, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến
xã;
- Tăng cường hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật
cho các hoạt động liên ngành có liên quan trong phòng, chống bệnh không lây nhiễm
tại cộng đồng.
d) Củng cố hệ thống cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh để cung cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên sâu và
kỹ thuật cao cho chẩn đoán, điều trị bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm, đồng thời hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới, bảo đảm việc phát hiện bệnh
sớm, điều trị hiệu quả và quản lý bệnh nhân liên tục và lâu dài.
- Kiện toàn, nâng cấp Khoa Ung bướu tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh để điều trị bệnh ung thư; hoàn thiện các đơn nguyên chẩn
đoán, điều trị bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen
phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác;
- Triển khai các biện pháp sàng lọc
phù hợp, hiệu quả để tăng cường phát hiện sớm và quản lý điều trị các bệnh ung
thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và
các bệnh không lây nhiễm khác;
- Hoàn thiện và thực hiện gói dịch vụ
cho mỗi tuyến bảo đảm hệ thống quản lý điều trị liên tục cho người mắc bệnh ung
thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
4. Giải pháp về
nguồn lực
a) Về nhân lực
- Sắp xếp, bố trí nhân lực các tuyến
cho phòng, chống các bệnh không lây nhiễm;
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán
bộ trong các lĩnh vực liên quan đến kiểm soát các yếu tố nguy cơ bệnh không lây
nhiễm của các Sở, ban, ngành;
- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực
phòng chống bệnh không lây nhiễm cho đội ngũ cán bộ y tế phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng tuyến. Bảo đảm đào tạo và đào tạo liên tục để cập nhật
kiến thức, kỹ năng phòng chống bệnh
không lây nhiễm;
- Ưu tiên đào tạo lại cán bộ y tế xã,
y tế trường học, y tế cơ quan, xí nghiệp và y tế thôn bản thông qua chương trình đào tạo toàn diện và lồng
ghép phòng chống các bệnh không lây nhiễm nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ trong dự phòng, quản lý điều trị và chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh
không lây nhiễm tại trạm y tế và cộng đồng;
- Có cơ chế phù hợp để khuyến khích cán bộ y tế xã tham gia các hoạt động phát hiện sớm,
giám sát và quản lý điều trị các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
b) Về kinh phí
thực hiện:
- Ngân sách Nhà nước;
- Nguồn bảo hiểm y tế;
- Nguồn xã hội hóa;
- Các nguồn huy động, đóng góp khác.
c) Về thuốc và
trang thiết bị
- Tăng cường đầu
tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động giám sát, dự phòng, phát hiện, chẩn đoán sớm, điều trị, quản lý các
bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế
quản và các bệnh không lây nhiễm khác;
- Bảo đảm cung ứng thuốc và vật tư
thiết yếu cho chẩn đoán, điều trị các bệnh không lây nhiễm
tại trạm y tế xã được bảo hiểm y tế chi trả;
- Bảo đảm cung ứng vắc xin, sinh phẩm
cho dự phòng một số bệnh ung thư có vắc xin phòng bệnh.
5. Giải pháp về
nghiên cứu, theo dõi và giám sát
Xây dựng hệ thống giám sát bệnh không
lây nhiễm lồng ghép trong hệ thống thông tin y tế để theo
dõi, dự báo, giám sát yếu tố nguy cơ, số mắc bệnh và tử vong, đáp ứng của hệ thống
y tế và hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Định kỳ tổ chức điều tra về yếu tố
nguy cơ bệnh không lây nhiễm sử dụng quy trình và bộ công cụ chuẩn hóa để thu
thập, theo dõi, giám sát mức độ và chiều hướng của các yếu
tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng;
- Triển khai
giám sát tử vong tại cộng đồng trên cơ sở thu thập thông tin từ hệ thống thống
kê tử vong của trạm y tế xã. Tăng cường chất lượng và mức độ bao phủ của mạng
lưới ghi nhận ung thư, nghiên cứu triển khai hệ thống ghi nhận đột quỵ. Thu thập
đầy đủ các thông tin về mắc và tử vong do bệnh không lây nhiễm từ hệ thống báo
cáo thống kê bệnh viện;
- Tăng cường tổ chức giám sát, đánh
giá các hoạt động trong phòng chống bệnh không lây nhiễm, tiến độ thực hiện Chiến
lược và các chính sách liên quan của các Sở, ban, ngành;
- Tăng cường áp dụng công nghệ thông
tin (Tin học hóa) trong quản lý, kết nối giữa các tuyến để hỗ trợ chăm sóc, theo dõi bệnh nhân liên tục và lâu dài.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức triển khai thực hiện
Chiến lược trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan triển khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật liên quan tới phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chiến lược. Định kỳ tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh và Bộ Y tế tình hình triển
khai và kết quả thực hiện Chiến lược.
- Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động
hàng năm phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh
nguồn kinh phí để triển khai thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế có kế hoạch phân bổ kinh phí đầu tư phù hợp để triển khai các hoạt động thực hiện Chiến lược.
- Vận động, huy động các nguồn tài trợ
hợp pháp cho thực hiện Chiến lược.
3. Sở Tài chính
- Hàng năm, Sở Tài chính căn cứ vào
khả năng cân đối ngân sách địa phương và các nguồn vốn
khác tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường
xuyên để thực hiện Kế hoạch này;
- Phối hợp, hướng
dẫn, kiểm tra và giám sát việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chiến lược
theo quy định.
4. Sở Công thương
- Tăng cường quản lý về kinh doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác nhằm ngăn
chặn tối đa yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh không lây nhiễm từ các sản phẩm này.
- Phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát các quy định về dán nhãn minh bạch
sản phẩm, in thông tin cảnh báo sức khỏe trên các sản phẩm
thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ gây bệnh không
lây nhiễm.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở
Y tế tổng hợp, theo dõi và đánh giá các yếu tố môi trường có tác động đến sức
khỏe và bệnh tật của con người, trong đó có bệnh ung thư,
tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính và hen phế quản; đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp giám sát,
giảm thiểu các yếu tố này.
- Thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường
nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy hại đến sức khỏe nhân dân nói chung và
gây bệnh không lây nhiễm nói riêng theo thẩm quyền, để thực hiện mục tiêu của Chiến lược.
6. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở
Y tế triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi về dinh dưỡng phù hợp với từng lứa tuổi
và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để dự phòng các
bệnh không lây nhiễm; lồng ghép nội dung phòng, chống các
yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm trong hoạt động ở các cấp học.
7. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức
năng tăng cường quản lý, kiểm soát các phương tiện giao thông cơ giới thải ra
môi trường các chất có nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm theo quy định.
8. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác
phát triển đô thị nhằm bảo đảm không gian sống và cơ sở vật
chất cho các hoạt động thể lực, nâng cao chất lượng sống cho cư dân đô thị.
- Khuyến khích việc sử dụng vật liệu
an toàn, thân thiện với môi trường trong các dự án xây dựng.
9. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Tăng cường cơ sở vật chất cho thể dục,
thể thao quần chúng; phát động các chương trình, phong trào rèn luyện thể dục
thể thao trong cộng đồng. Đẩy mạnh phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn
hóa - sức khỏe ở khu dân cư.
10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
Sở, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng trên địa
bàn tỉnh trong công tác tuyên truyền về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm
và các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản đến với nhân
dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm thực phẩm sạch,
nước sạch nông thôn; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất
kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
12. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
- Phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm
môi trường làm việc nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố
nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm.
- Phối hợp với Sở
Y tế trong việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm, quản lý điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức Hội, đoàn thể
Phối hợp với ngành
y tế và địa phương tích cực tham gia các hoạt tuyên truyền, vận động hưởng ứng
triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác,
giai đoạn 2016-2025 trên địa bàn tỉnh./.
14. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Căn cứ nội dung kế hoạch của UBND tỉnh,
xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương.
- Ưu tiên hỗ trợ
ngân sách, đảm bảo nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện tốt Chiến
lược tại địa phương.
- Phối hợp kiểm
tra, giám sát, báo cáo tiến độ và kết quả việc thực hiện Chiến lược.
Trên đây là kế hoạch thực hiện Chiến
lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2016 -
2025 trên địa bàn tỉnh. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện, đảm bảo các nội
dung, yêu cầu./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VXYT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Quý
|