UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 109/KH-UBND
|
Phú Yên,
ngày 04 tháng 8 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH
UNG THƯ, TIM MẠCH, ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH, HEN PHẾ QUẢN
VÀ CÁC BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN, GIAI ĐOẠN 2015 -
2025
Thực hiện Quyết định số 376/CT-TTg
ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn
2015 - 2025; UBND Tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện với những nội dung cụ thể
như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Khống chế tốc
độ gia tăng tiến tới làm giảm tỷ lệ người mắc bệnh tại cộng đồng, hạn chế tàn tật
và tử vong sớm do mắc các bệnh không lây nhiễm, trong đó ưu tiên phòng, chống
các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen
phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng
cao sức khỏe của nhân dân và phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể và chỉ tiêu đến năm 2025
a) Mục tiêu 1:
Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và hiểu biết của người dân trong việc
phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
Chỉ tiêu:
- 100% Ủy ban
nhân dân các huyện/thị xã/thành phố có kế hoạch và đầu tư kinh phí triển khai
thực hiện Chiến lược tại địa phương;
- 70% người
trưởng thành hiểu biết về bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, ảnh hưởng đối với
sức khỏe cộng đồng, kinh tế, xã hội của địa phương, cũng như các nguyên tắc
phòng, chống các bệnh này.
b) Mục tiêu 2:
Giảm thiểu các hành vi nguy cơ chính gây mắc các bệnh ung thư, tim mạch, đái
tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây
nhiễm khác.
Chỉ tiêu:
- Giảm 30% tỷ
lệ hút thuốc ở người trưởng thành so với năm 2015; giảm tỷ lệ hút thuốc ở nhóm
vị thành niên xuống còn 3,6%;
- Giảm 10% tỷ
lệ uống rượu, bia ở mức có hại ở người trưởng thành so với năm 2015; giảm tỷ lệ
có uống rượu, bia ở nhóm vị thành niên xuống còn 20%;
- Giảm 30% mức
tiêu thụ muối trung bình/người/ngày ở người trưởng thành so với năm 2015;
- Giảm 10% tỷ
lệ thiếu hoạt động thể lực ở người trưởng thành so với năm 2015.
c) Mục tiêu 3:
Hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm tại
cộng đồng do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
Chỉ tiêu:
- Khống chế tỷ
lệ bị thừa cân béo phì (BMI≥25) dưới 15% ở người trưởng thành; khống chế tỷ lệ
thừa cân béo phì dưới 10% ở trẻ em;
- Khống chế tỷ
lệ có cholesterol máu cao (>5,0 mmol/L) dưới 35% ở người trưởng thành;
- Khống chế tỷ
lệ bị tăng huyết áp dưới 30% ở người trưởng thành;
- 50% số người
bị tăng huyết áp được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều
trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- Khống chế tỷ
lệ bị tiền đái tháo đường dưới 16% ở người 30-69 tuổi;
- Khống chế tỷ
lệ đái tháo đường dưới 8% ở người 30-69 tuổi;
- 50% số người
bị bệnh đái tháo đường được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản
lý, điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 50% số người
mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát hiện ở giai đoạn sớm; 50% số người
phát hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 50% số người
bệnh hen phế quản được phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm, 50% số người bệnh
hen phế quản được điều trị đạt kiểm soát hen trong đó 20% đạt kiểm soát hoàn
toàn;
- 40% số người
mắc một số bệnh ung thư được phát hiện ở giai đoạn sớm (đối với những bệnh ung
thư nếu được phát hiện sớm có giá trị nâng cao hiệu quả điều trị);
- Giảm 20% tỷ
lệ tử vong trước 70 tuổi do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường và bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính so với năm 2015.
d) Mục tiêu 4:
Nâng cao năng lực và hiệu quả trong dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản
lý bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế
quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
Chỉ tiêu:
- 90% cơ sở y
tế dự phòng bảo đảm cung cấp các dịch vụ thiết yếu phòng chống bệnh không lây
nhiễm theo quy định;
- 90% cán bộ y
tế thực hiện công tác phòng, chống bệnh không lây nhiễm được đào tạo, tập huấn
về dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý theo quy định;
- 90% cơ sở y
tế xã, phường, thị trấn và tương đương (sau đây gọi chung là y tế xã) có đủ
trang thiết bị y tế cơ bản và thuốc thiết yếu theo quy định về chức năng, nhiệm
vụ, phục vụ dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý theo hệ thống đối
với bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen
phế quản phù hợp.
II. GIẢI PHÁP
1. Giải
pháp về chính sách, pháp luật và phối hợp liên ngành
a) Tăng cường
thực thi các chính sách, quy định pháp luật về kiểm soát yếu tố nguy cơ và thúc
đẩy các yếu tố tăng cường sức khỏe để phòng, chống bệnh không lây nhiễm:
- Quán triệt,
triển khai thực hiện Luật Phòng chống tác hại thuốc lá, Luật Bảo vệ môi trường,
Luật An toàn thực phẩm, Chính sách quốc gia phòng, chống tác hại của lạm dụng đồ
uống có cồn đến năm 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác; tăng
cường quản lý và cảnh báo những ảnh hưởng đến sức khỏe đối với các thực phẩm chế
biến sẵn, nước ngọt, phụ gia thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ
em;
- Tạo điều kiện
cho người dân tiếp cận, sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục,
thể thao; phát triển giao thông công cộng.
b) Tăng cường
cơ chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố cùng
với đẩy mạnh huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia để triển khai
thực hiện Chiến lược.
c) Bảo đảm thuốc
và vật tư cho công tác dự phòng, khám sàng lọc, phát hiện sớm, điều trị, theo
dõi và quản lý lâu dài người bệnh tại y tế cơ sở.
d) Nghiên cứu,
đề xuất giải pháp khuyến khích cung cấp dịch vụ dự phòng, quản lý điều trị bệnh
không lây nhiễm tại cộng đồng thông qua y tế tư nhân, bác sỹ gia đình, đặc biệt
đối với vùng sâu, vùng xa.
2. Giải
pháp về truyền thông và vận động xã hội
a) Sử dụng mạng
lưới thông tin truyền thông tại địa phương để tuyên truyền, phổ biến, vận động
các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương, chính sách,
pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
b) Nghiên cứu,
xây dựng và cung cấp các chương trình, tài liệu truyền thông về phòng chống bệnh
không lây nhiễm phù hợp với phương thức truyền thông và các nhóm đối tượng.
c) Vận động
xây dựng cộng đồng nâng cao sức khỏe phù hợp với từng vùng miền và từng nhóm đối
tượng, trong đó chú trọng trường học nâng cao sức khỏe, nơi làm việc vì sức khỏe.
d) Đề xuất
phát động phong trào toàn dân thực hiện lối sống tăng cường sức khỏe gắn với
phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
3. Giải
pháp tăng cường hệ thống cung cấp dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật y tế
a) Tổ chức hệ
thống dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây
nhiễm từ tỉnh đến cấp xã trong toàn tỉnh.
- Dựa vào các
hướng dẫn của Bộ Y tế, Sở Y tế tổ chức tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho
công tác dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý bệnh ung thư,
tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản phù hợp
với chức năng nhiệm vụ và phân tuyến kỹ thuật cho các cơ sở y tế;
- Các cơ sở y
tế dự phòng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (công lập và ngoài công lập) từ tuyến tỉnh
đến tuyến xã tổ chức các hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị,
quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính và hen phế quản phù hợp chức năng, nhiệm vụ theo quy định;
- Phối hợp, lồng
ghép khám phát hiện bệnh không lây nhiễm trong các hoạt động khám sức khỏe định
kỳ, quản lý sức khỏe tại các trường học, cơ quan, xí nghiệp.
b) Tăng cường
phát hiện, điều trị, quản lý tại trạm y tế xã và cộng đồng cho người mắc bệnh
ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản
và các bệnh không lây nhiễm khác theo quy định, bảo đảm cung cấp dịch vụ quản
lý, theo dõi và chăm sóc liên tục cho người bệnh.
- Nghiên cứu tổ
chức các hình thức phát hiện, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm phù hợp tại
tuyến xã, trước mắt triển khai phát hiện, điều trị dự phòng và điều trị duy trì
theo chỉ định của tuyến trên, từng bước tiến tới tự quản lý điều trị được một số
bệnh không lây nhiễm ở những trạm y tế đủ điều kiện;
- Cung cấp đủ
thuốc thiết yếu cho điều trị bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, hen phế quản và một số bệnh không lây nhiễm khác ở tuyến xã theo quy
định.
c) Tăng cường
hiệu quả hoạt động của lĩnh vực y tế dự phòng trong kiểm soát yếu tố nguy cơ và
các tình trạng tiền bệnh để dự phòng các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
- Triển khai
các can thiệp phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng đồ uống có cồn, bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý, giảm ăn muối, tăng cường hoạt động thể lực tại các cơ sở
giáo dục, nơi làm việc và tại cộng đồng; phát hiện sớm, quản lý, tư vấn và điều
trị dự phòng đối với người thừa cân béo phì, tăng huyết áp, tăng đường máu, rối
loạn mỡ máu và có nguy cơ tim mạch; thực hiện mô hình nâng cao sức khỏe phòng,
chống các bệnh không lây nhiễm;
- Triển khai
thực hiện hiệu quả công tác tiêm vắc xin phòng ung thư; bảo đảm trẻ dưới 1 tuổi
được tiêm đủ liều vắc xin viêm gan B, từng bước mở rộng triển khai dịch vụ tiêm
phòng HPV để phòng ung thư cổ tử cung cho phụ nữ trong độ tuổi tiêm phòng và
các loại vắc xin khác nếu có;
- Hướng dẫn, hỗ
trợ, kiểm tra, giám sát hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, điều trị, quản lý và
tự quản lý điều trị bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính và hen phế quản tại trạm y tế xã và cộng đồng theo quy định. Nâng cao
năng lực cho Trung tâm y tế huyện để thực hiện việc quản lý, hỗ trợ kỹ thuật
cho tuyến xã;
- Tăng cường hỗ
trợ chuyên môn kỹ thuật cho các hoạt động liên ngành có liên quan trong phòng,
chống bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
d) Củng cố hệ
thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để cung cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên sâu
và kỹ thuật cao cho chẩn đoán, điều trị bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm, đồng
thời hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới, bảo đảm việc phát hiện bệnh sớm, điều trị
hiệu quả và quản lý bệnh nhân liên tục và lâu dài.
- Sớm thành lập
Khoa Ung bướu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh để điều trị bệnh ung thư, nâng cấp,
hoàn thiện các đơn nguyên chẩn đoán, điều trị bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác;
- Triển khai
các biện pháp sàng lọc phù hợp, hiệu quả để tăng cường phát hiện sớm và quản lý
điều trị các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác;
- Hoàn thiện
và thực hiện gói dịch vụ cho mỗi tuyến bảo đảm hệ thống quản lý điều trị liên tục
cho người mắc bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
4. Giải
pháp về nguồn lực
a) Về nhân lực
- Sắp xếp, bố
trí nhân lực các tuyến cho phòng, chống các bệnh không lây nhiễm;
- Đào tạo, nâng
cao năng lực cho cán bộ trong các lĩnh vực liên quan đến kiểm soát các yếu tố
nguy cơ bệnh không lây nhiễm của các Sở, ban, ngành;
- Tăng cường
đào tạo nâng cao năng lực phòng chống bệnh không lây nhiễm cho đội ngũ cán bộ y
tế phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng tuyến. Bảo đảm đào tạo và đào tạo liên
tục để cập nhật kiến thức, kỹ năng phòng chống bệnh không lây nhiễm;
- Ưu tiên đào
tạo lại cán bộ y tế xã, y tế trường học, y tế cơ quan, xí nghiệp và y tế thôn bản
thông qua chương trình đào tạo toàn diện và lồng ghép phòng chống các bệnh
không lây nhiễm nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ trong dự phòng, quản lý điều trị
và chăm sóc bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế và cộng đồng;
- Có cơ chế
phù hợp để khuyến khích cán bộ y tế xã tham gia các hoạt động phát hiện sớm,
giám sát và quản lý điều trị các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
b) Về kinh phí
Nguồn kinh phí
thực hiện bao gồm:
- Nguồn ngân
sách Nhà nước tập trung cho hoạt động kiểm soát yếu tố nguy cơ, dự phòng, giám
sát và phát hiện sớm bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính và hen phế quản;
- Nguồn bảo hiểm
y tế;
- Nguồn xã hội
hóa;
- Nguồn hợp
pháp khác.
c) Về thuốc và trang
thiết bị
- Tăng cường đầu tư,
nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất cho hoạt động giám sát, dự phòng, phát
hiện, chẩn đoán sớm, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác;
- Bảo đảm cung ứng thuốc
và vật tư thiết yếu cho chẩn đoán, điều trị các bệnh không lây nhiễm tại trạm y
tế xã được bảo hiểm y tế chi trả;
- Bảo đảm cung ứng vắc
xin, sinh phẩm cho dự phòng một số bệnh ung thư có vắc xin phòng bệnh.
5. Giải pháp về
nghiên cứu, theo dõi và giám sát
Xây dựng hệ thống giám
sát bệnh không lây nhiễm lồng ghép trong hệ thống thông tin y tế để theo dõi, dự
báo, giám sát yếu tố nguy cơ, số mắc bệnh và tử vong, đáp ứng của hệ thống y tế
và hiệu quả các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm.
- Định kỳ tổ chức điều
tra về yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm sử dụng quy trình và bộ công cụ chuẩn
hóa để thu thập, theo dõi, giám sát mức độ và chiều hướng của các yếu tố nguy
cơ bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng;
- Nghiên cứu, đề xuất,
triển khai giám sát tử vong tại cộng đồng trên cơ sở thu thập thông tin từ hệ
thống thống kê tử vong của trạm y tế xã. Tăng cường chất lượng và mức độ bao phủ
của mạng lưới ghi nhận ung thư, nghiên cứu triển khai hệ thống ghi nhận đột quỵ.
Thu thập đầy đủ các thông tin về mắc và tử vong do bệnh không lây nhiễm từ hệ
thống báo cáo thống kê bệnh viện;
- Tăng cường tổ chức
giám sát, đánh giá các hoạt động trong phòng chống bệnh không lây nhiễm, tiến độ
thực hiện Chiến lược và các chính sách liên quan của các Sở, ban, ngành;
- Tăng cường áp dụng
công nghệ thông tin (Tin học hóa) trong quản lý, kết nối giữa các tuyến để hỗ
trợ chăm sóc, theo dõi bệnh nhân liên tục và lâu dài.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược trên địa
bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành liên quan triển khai các chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật liên quan tới phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
c) Hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Chiến lược. Định kỳ tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh và
Bộ Y tế tình hình triển khai và kết quả thực hiện Chiến lược.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
a) Chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Y tế có kế hoạch phân bổ kinh phí đầu tư phù hợp để triển khai
các hoạt động thực hiện Chiến lược.
b) Vận động, huy động
các nguồn tài trợ hợp pháp cho thực hiện Chiến lược.
3. Sở Tài chính
- Hàng năm, căn cứ vào
khả năng ngân sách phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế báo cáo đề xuất
cho UBND Tỉnh về dự toán ngân sách chi thường xuyên để thực hiện Chiến lược
quốc gia phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái
tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây
nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025 theo quy định của pháp luật ngân sách hiện
hành;
- Phối hợp, hướng dẫn,
kiểm tra và giám sát việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chiến lược theo
quy định.
4. Sở Công thương
a) Tăng cường quản lý
về kinh doanh thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác nhằm ngăn chặn tối
đa yếu tố nguy cơ gây mắc bệnh không lây nhiễm từ các sản phẩm này.
b) Phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan kiểm tra, giám sát các quy định về dán nhãn minh bạch sản
phẩm, in thông tin cảnh báo sức khỏe trên các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn
và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm.
5. Sở Tài nguyên và
Môi trường
a) Phối hợp với Sở Y tế
tổng hợp, theo dõi và đánh giá các yếu tố môi trường có tác động đến sức khỏe
và bệnh tật của con người, trong đó có bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản; đề xuất và tổ chức thực hiện các
giải pháp giám sát, giảm thiểu các yếu tố này.
b) Thực hiện tốt Luật
Bảo vệ môi trường nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy hại đến sức khỏe nhân
dân nói chung và gây bệnh không lây nhiễm nói riêng theo thẩm quyền, để thực hiện
mục tiêu của Chiến lược.
6. Sở Giáo dục và Đào
tạo
Phối hợp với Sở Y tế
triển khai các hoạt động truyền thông, giáo dục thay đổi hành vi về dinh dưỡng
phù hợp với từng lứa tuổi và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh,
sinh viên để dự phòng các bệnh không lây nhiễm; lồng ghép nội dung phòng, chống
các yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm trong hoạt động ở các cấp học.
7. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng tăng cường quản lý, kiểm soát các phương tiện giao thông
cơ giới thải ra môi trường các chất có nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm theo quy
định.
8. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác phát triển
đô thị nhằm bảo đảm không gian sống và cơ sở vật chất cho các hoạt động thể lực,
nâng cao chất lượng sống cho cư dân đô thị.
b) Khuyến khích việc sử
dụng vật liệu an toàn, thân thiện với môi trường trong các dự án xây dựng.
9. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Tăng cường cơ sở vật
chất cho thể dục, thể thao quần chúng; phát động các chương trình, phong trào
rèn luyện thể dục thể thao trong cộng đồng. Đẩy mạnh phong trào toàn dân xây dựng
đời sống văn hóa - sức khỏe ở khu dân cư.
10. Sở Thông tin và
Truyền thông
Phối hợp với Sở Y tế,
các cơ quan thông tin, truyền thông tổ chức các hoạt động tuyên truyền mạnh mẽ
về phòng, chống các bệnh không lây nhiễm và các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung
thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản.
11. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ban, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm thực
phẩm sạch, nước sạch nông thôn; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng,
chất kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
12. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
a) Phối hợp với các Sở,
ban, ngành liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường
làm việc nâng cao sức khỏe cho người lao động, giảm thiểu các yếu tố nguy cơ
gây bệnh không lây nhiễm.
b) Phối hợp với Sở Y tế
trong việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc nhằm phát hiện sớm, quản
lý điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động mắc bệnh không lây nhiễm.
13. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ nội dung kế
hoạch của UBND Tỉnh, xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện tại
địa phương.
b) Ưu tiên hỗ trợ ngân
sách, đảm bảo nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện tốt Chiến lược tại
địa phương.
c) Phối hợp kiểm tra,
giám sát, báo cáo tiến độ và kết quả việc thực hiện Chiến lược./.
14. Đề nghị Mặt trận và Hội, đoàn thể
Phối hợp với ngành y tế và địa phương tích cực
tham gia các hoạt tuyên truyền, vận động hưởng ứng triển khai Chiến lược quốc gia phòng,
chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen
phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025trên địa
bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- CT, PCT.UBND Tỉnh (T.Q.N);
- UBMTTQVN tỉnh, Hội đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: CVP, PVP.UBND Tỉnh (Tha);
- Lưu: VT, VX (Ty).
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Quang Nhất
|