ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1522/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 28 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH
UNG THƯ, TIM MẠCH, ĐÁI THÁO ĐƯỜNG, BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH, HEN PHẾ QUẢN
VÀ CÁC BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2017 -
2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 376/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
quốc gia phòng chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2015 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế
tại Tờ trình số 1790/TTr-SYT ngày 22 tháng 9 năm
2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực
hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2017 - 2025.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Y tế, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế; Cục
YTDP - Bộ Y tế;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP;
- Lưu: VT, Huệ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Duy Hưng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH UNG THƯ, TIM MẠCH, ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG, BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MÃN TÍNH, HEN PHẾ QUẢN VÀ CÁC BỆNH KHÔNG LÂY
NHIỄM KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2017 - 2025
(Kèm theo Quyết định số 1522/QĐ-UBND ngày
28 tháng 9 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm tỷ lệ mắc bệnh tại cộng đồng, hạn
chế tàn tật và tử vong sớm do mắc các bệnh không lây nhiễm, trong đó ưu tiên
phòng chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác nhằm góp phần bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe của nhân dân
và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục
tiêu cụ thể và chỉ tiêu đến năm 2025
a) Nâng cao trách nhiệm của các cấp
chính quyền, ban ngành, đoàn thể và nhận thức của người dẫn
về phòng, chống các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác
- 100% Ủy ban nhân dân các huyện/thành
phố có kế hoạch hành động và đầu tư kinh phí phòng, chống bệnh không lây nhiễm
hàng năm giai đoạn 2017-2015;
- 100% các sở, ban, ngành, đoàn thể
có liên quan đầu tư ngân sách và tổ chức triển khai kế hoạch phòng, chống bệnh
không lây nhiễm;
- 70% người trưởng thành có hiểu biết
cơ bản về phòng chống ung thư, 50% người trưởng thành đến các cơ sở y tế để khám khi có dấu hiệu nghi ngờ ung thư;
- 70% người dân có hiểu biết đúng về
tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim và các yếu tố nguy cơ tim
mạch chính;
- 70% người dân hiểu đúng về bệnh đái
tháo đường và những biến chứng, tác hại đối với sức khỏe;
- 70% người dân hiểu biết đúng về bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản, tác hại của các yếu
tố nguy cơ chính của 2 bệnh trên; 50% đối tượng có nguy cơ cao hiểu được các khuyến cáo phát hiện sớm bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen
phế quản.
b) Giảm thiểu các hành vi nguy cơ
chính gây mắc các bệnh không lây nhiễm
- Trên 80% học sinh trung học cơ sở,
phổ thông trung học hiểu biết về
phòng, chống tác hại của lạm dụng rượu bia, dinh dưỡng không hợp lý và ít hoạt
động thể lực;
- Giảm 10% tỷ lệ người trưởng thành hút thuốc lá so với năm 2015; giảm tỷ lệ hút thuốc ở nhóm vị thành niên xuống còn 3,6%;
- Giảm 5% tỷ lệ uống rượu, bia ở mức
có hại ở người trưởng thành so với
năm 2015; giảm tỷ lệ có uống rượu, bia ở nhóm vị thành niên xuống còn 20%;
- Giảm 10% mức tiêu thụ muối trung
bình/người/ngày ở người trưởng thành so với năm 2015;
- Giảm 5% tỷ lệ thiếu hoạt động thể lực
ở người trưởng thành so với năm 2015.
c) Hạn chế sự gia tăng tỷ lệ ở người
tiền bệnh, mắc bệnh và tử vong sớm do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen
phế quản
- Khống chế tỷ lệ thừa cân béo phì
(BMI ≥ 23) dưới 15% ở người trưởng thành; khống chế tỷ lệ
thừa cân béo phì dưới 10% ở trẻ em;
- Khống chế tỷ lệ có cholesterol máu
cao ( > 5,0 mmol/l) dưới 35% ở người
trưởng thành;
- Khống chế tỷ lệ bị tăng huyết áp dưới
30% ở người trưởng thành;
- 50% số người bị tăng huyết áp được
phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn
chuyên môn;
- Khống chế tỷ lệ mắc tiền đái tháo
đường dưới 16% ở người 30 - 69 tuổi; khống chế tỷ lệ đái
tháo đường dưới 8% ở người 30-69 tuổi;
- 50% số người bị bệnh đái tháo đường
được phát hiện; 50% số người phát hiện bệnh được quản lý, điều trị theo hướng dẫn
chuyên môn;
- 50% số người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được phát hiện ở giai đoạn sớm; 50% số người phát
hiện bệnh được điều trị theo hướng dẫn chuyên môn;
- 50% số người bệnh hen phế quản được
phát hiện và điều trị ở giai đoạn sớm; 50% số người bệnh hen phế quản được điều trị đạt kiểm soát hen, trong đó 20%
đạt kiểm soát hoàn toàn;
- 40% số người mắc một số bệnh ung
thư được phát hiện ở giai đoạn sớm;
* Giảm 20% tỷ lệ tử vong trước 70 tuổi do các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính so với năm 2015.
d) Nâng cao năng lực và hiệu quả trong dự phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh
không lây nhiễm
- 100% các trạm y tế xã/phường/thị trấn,
trung tâm y tế huyện/thành phố, cơ sở y tế tuyến tỉnh liên
quan kiện toàn về mạng lưới để triển khai các hoạt động dự
phòng, giám sát, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm khác theo quy định;
- 100% cán bộ y tế thực hiện công tác
phòng, chống bệnh không lây nhiễm tuyến tỉnh, huyện và xã được đào tạo, tập huấn về dự phòng, giám sát, phát hiện, chẩn đoán, điều
trị, quản lý theo quy định;
- 100% trạm y tế xã/phường/thị trấn
có đủ trang thiết bị y tế cơ bản và thuốc thiết yếu theo quy định phục vụ dự
phòng, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh không lây nhiễm;
- Trên 50% Y tế cơ quan, xí nghiệp có
đủ trang thiết bị y tế cơ bản và thuốc thiết yếu theo quy định phục vụ dự phòng, phát hiện, điều trị, quản lý bệnh
không lây nhiễm;
- Trên 80% học sinh phổ thông được
khám, phát hiện thừa cân, béo phì và quản lý sức khỏe thông qua khám sức khỏe;
- 70% người lao động tại các cơ quan,
xí nghiệp được khám, phát hiện sớm thừa cân béo phì, tăng huyết áp, rối loạn đường máu và mỡ máu thông qua khám
sức khỏe định kỳ;
- 100% cơ sở y tế các tuyến triển
khai hoạt động báo cáo thường quy bệnh không lây nhiễm theo quy định và báo cáo
nguyên nhân tử vong do bệnh không lây nhiễm theo ICD10.
II. CÁC GIẢI PHÁP
TRỌNG TÂM
1. Chính sách, pháp luật và phối hợp
liên ngành
a) Tăng cường thực thi, bổ sung và
hoàn thiện các chính sách, quy định pháp luật về kiểm soát
yếu tố nguy cơ và thúc đẩy các yếu tố
tăng cường sức khỏe để phòng, chống bệnh không lây nhiễm
- Quán triệt, triển khai thực hiện Luật
Phòng, chống tác hại thuốc lá, Luật Bảo vệ môi trường, Luật
An toàn thực phẩm, Chính sách quốc gia về phòng chống tác hại của lạm dụng đồ uống có cồn đến năm 2020 và
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác; xây dựng, ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về phòng chống lạm dụng đồ uống có cồn; tăng cường quản
lý và cảnh báo những ảnh hưởng đến sức khỏe đối với các thực phẩm chế biến sẵn,
nước ngọt, phụ gia thực phẩm, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em;
- Đề xuất, bổ sung các chính sách nhằm
khuyến khích sản xuất, cung cấp và tiêu thụ các thực phẩm
an toàn, dinh dưỡng có lợi cho sức khỏe; tạo điều kiện cho người dân tiếp cận,
sử dụng không gian công cộng, cơ sở luyện tập thể dục, thể thao; phát triển giao thông công cộng, giao thông phi cơ giới.
b) Đảm bảo tài chính, thuốc vật tư
cho công tác dự phòng, khám sàng lọc, phát hiện sớm, điều trị, theo dõi và quản
lý lâu dài người bệnh tại y tế cơ sở.
c) Nghiên cứu, đề xuất chính sách
khuyến khích cung cấp dịch vụ dự phòng, quản lý điều trị bệnh không lây nhiễm tại
cộng đồng thông qua y tế tư nhân, bác sĩ gia đình trên địa bàn tỉnh
d) Tăng cường phối hợp giữa các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp cùng với đẩy mạnh huy động các tổ chức cá
nhân và cộng đồng tham gia để triển khai Chiến lược
2. Truyền thông, vận động xã hội
a) Sử dụng mạng lưới thông tin truyền
thông từ tỉnh tới cơ sở với đa dạng các kênh, các hình thức để tuyên truyền, phổ
biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về phòng, chống bệnh
không lây nhiễm
b) Nghiên cứu, xây dựng và cung cấp
các chương trình, tài liệu truyền thông phù hợp với phương thức truyền thông,
phong tục tập quán và nhóm đối tượng tại tỉnh
c) Vận động, xây dựng cộng đồng dân
cư nâng cao sức khỏe, phù hợp với từng vùng từng nhóm đối tượng, trong đó chú trọng trường học, cơ quan đơn vị nâng
cao sức khỏe
3. Tăng cường hệ thống cung cấp dịch
vụ và chuyên môn kỹ thuật y tế
a) Tổ chức hệ thống dự phòng, phát hiện
sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh không lây nhiễm từ tỉnh đến cấp xã trong toàn tỉnh
- Tổ chức tập huấn về chuyên môn nghiệp
vụ cho công tác dự phòng, phát hiện sớm, chẩn đoán, điều
trị, quản lý bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác phù hợp với chức năng nhiệm vụ và
phân tuyến kỹ thuật cho các cơ sở y tế;
- Các cơ sở y tế dự phòng, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh (công lập và ngoài công lập) từ tuyến tỉnh
đến xã, tổ chức các hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, chẩn
đoán, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản phù hợp chức năng, nhiệm vụ theo quy định;
- Phối hợp, lồng ghép khám phát hiện
bệnh không lây nhiễm trong các hoạt động khám sức khỏe định kỳ, quản lý sức khỏe
tại các trường học, cơ quan, xí nghiệp.
b) Tăng cường phát hiện, điều trị, quản
lý tại trạm y tế xã và cộng đồng cho người mắc bệnh ung
thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi mạn tính, hen phế
quản và các bệnh không lây nhiễm khác theo
quy định, bảo đảm cung cấp dịch vụ quản lý, theo dõi và chăm sóc liên tục cho
người bệnh
- Tổ chức các hình thức phát hiện, điều
trị, quản lý bệnh không lây nhiễm phù hợp tại xã, trước mắt
triển khai phát hiện, điều trị dự phòng và điều trị duy trì theo chỉ định của
tuyến trên, từng bước tiến tới tự quản lý điều trị được một
số bệnh không lây nhiễm ở những trạm y tế đủ điều kiện
theo quy định;
- Cung cấp đủ thuốc thiết yếu cho điều
trị bệnh tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi mạn tính, hen
phế quản và một số bệnh không lây nhiễm khác ở tuyến xã theo
quy định.
c) Tăng cường hiệu quả hoạt động của
lĩnh vực y tế dự phòng trong kiểm soát yếu tố nguy cơ và tình trạng tiền bệnh để dự phòng các bệnh ung thư, tim mạch,
đái tháo đường, bệnh phổi tác nghẽn mạn tính và hen phế quản
- Triển khai can thiệp phòng chống
tác hại của thuốc lá, lạm dụng đồ uống có cồn, bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý, giảm ăn muối, tăng cường hoạt động thể lực tại các cơ sở giáo dục, nơi làm việc và tại cộng đồng; phát hiện sớm, quản
lý, tư vấn và điều trị dự phòng đối với người thừa cân béo phì, tăng huyết áp,
tăng đường máu, rối loạn mỡ máu và có
nguy cơ tim mạch; thực hiện mô hình nâng cao sức khỏe
phòng, chống các bệnh không lây nhiễm;
- Triển khai thực hiện hiệu quả công
tác tiêm vắc xin phòng ung thư, bảo đảm trẻ dưới 1 tuổi được
tiêm đủ liều vắc xin viêm gan B, từng bước mở rộng triển khai dịch vụ tiêm
phòng HPV để phòng ung thư cổ tử cung
cho phụ nữ trong độ tuổi tiêm phòng và các loại vắc xin
khác nếu có;
- Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám
sát hoạt động dự phòng, phát hiện sớm, điều trị, quản lý và tự quản lý điều trị
bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính và hen phế quản tại trạm y tế xã và cộng đồng theo quy định. Nâng cao
năng lực cho trung tâm y tế huyện, thành phố để thực hiện
quản lý, hỗ trợ kỹ thuật cho tuyến xã;
- Tăng cường hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật
cho các hoạt động liên ngành có liên quan trong phòng, chống
bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
d) Củng cố hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh để cung cấp các dịch vụ toàn diện, chuyên sâu và kỹ thuật cao cho chẩn đoán, điều trị bệnh nhân mắc bệnh không lây nhiễm,
đồng thời hỗ trợ chuyên môn cho tuyến dưới, bảo đảm việc phát hiện sớm, điều trị
hiệu quả và quản lý bệnh nhân liên tục và lâu dài
- Nâng cấp, hoàn thiện các cơ sở chẩn
đoán, điều trị bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản;
- Triển khai các biện pháp sàng lọc
phù hợp, hiệu quả để tăng cường phát hiện sớm và quản lý điều trị các bệnh ung
thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác;
- Hoàn thiện và thực hiện gói dịch vụ
cho mỗi tuyến bảo đảm hệ thống quản lý điều trị liên tục cho người mắc bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn, mạn
tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác.
4. Nguồn lực triển khai công tác
phòng, chống các bệnh không lây nhiễm
a) Về nguồn nhân lực
- Sắp xếp, bố trí nhân lực các tuyến
cho phòng, chống các bệnh không lây nhiễm;
- Bổ sung, cập nhật nội dung đào tạo
về phòng chống bệnh không lây nhiễm trong các chương trình đào tạo của Trường
Trung cấp Y tế Bắc Kạn;
- Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán
bộ trong các lĩnh vực liên quan đến kiểm soát các yếu tố nguy cơ bệnh không lây
nhiễm của các sở, ban, ngành;
- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực
phòng, chống bệnh không lây nhiễm cho
đội ngũ cán bộ y tế phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng tuyến. Bảo đảm đào tạo và đào tạo liên tục để cập nhật
kiến thức, kỹ năng phòng chống bệnh không
lây nhiễm;
- Ưu tiên đào tạo lại cán bộ y tế xã,
y tế trường học, y tế cơ quan, xí nghiệp và y tế thôn, xóm
thông qua chương trình đào tạo toàn diện và lồng ghép
phòng, chống các bệnh không lây nhiễm nhằm bảo đảm cung cấp dịch vụ trong dự
phòng, quản lý điều trị và chăm sóc bệnh nhân không lây nhiễm tại trạm y tế và cộng đồng;
- Có cơ chế phù hợp để khuyến khích
cán bộ y tế xã tham gia các hoạt động phát hiện sớm, giám sát và quản lý điều
trị các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng.
b) Nguồn lực tài chính
Kinh phí thực hiện bao gồm: Ngân sách
trung ương; ngân sách địa phương; nguồn bảo hiểm y tế; nguồn xã hội hóa và nguồn
hợp pháp khác.
c) Thuốc và trang thiết bị
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp trang
thiết bị, cơ sở vật chất, cơ sở vật chất cho hoạt động giám sát, dự phòng, phát
hiện, chẩn đoán sớm, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen
phế quản;
- Bảo đảm cung ứng thuốc và vật tư
thiết yếu cho chẩn đoán, điều trị các bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế xã được
bảo hiểm y tế chi trả;
- Bảo đảm cung ứng
vắc xin, sinh phẩm cho dự phòng một số bệnh ung thư có vắc
xin phòng bệnh.
5. Công tác nghiên cứu, theo dõi
giám sát
a) Đẩy mạnh nhiên cứu khoa học trong lĩnh vực phòng, chống bệnh không lây nhiễm. Tăng cường sử dụng thông tin và bằng chứng khoa
học trong xây dựng chính sách, lập kế hoạch, chương trình, dự án về phòng chống
bệnh không lây nhiễm, đặc biệt là các can thiệp tại cộng đồng.
b) Xây dựng hệ thống giám sát bệnh
không lây nhiễm lồng ghép trong hệ thống thông tin y tế của
tỉnh để theo dõi, dự báo, giám sát yếu
tố nguy cơ, số mắc bệnh và tử vong, đáp ứng của hệ thống y tế và hiệu
quả các biện pháp phòng, chống bệnh không lây nhiễm
- Định kỳ tổ chức điều tra về yếu tố
nguy cơ bệnh không lây nhiễm sử dụng quy trình và bộ công cụ chuẩn hóa để thu
thập, theo dõi, giám sát mức độ và chiều hướng của các yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm trong cộng đồng;
- Triển khai giám sát tử vong tại cộng
đồng trên cơ sở thu thập thông tin từ hệ thống thống kê tử vong của trạm y tế xã. Tăng cường chất lượng và mức độ bao phủ
của mạng lưới ghi nhận ung thư, nghiên cứu triển khai hệ thống ghi nhận đột quỵ. Thu thập đầy đủ các thông tin về mắc và tử vong do bệnh không
lây nhiễm từ hệ thống báo cáo thống kê bệnh viện;
- Tăng cường tổ chức giám sát, đánh
giá các hoạt động trong phòng chống bệnh không lây nhiễm,
tiến độ thực hiện Chiến lược và các chính sách liên quan của các sở, ban,
ngành;
- Tăng cường áp dụng công nghệ thông
tin (tin học hóa) trong quản lý, kết nối giữa các tuyến để hỗ trợ chăm sóc, theo dõi bệnh nhân liên tục
và lâu dài.
III. CÁC DỰ ÁN THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Dự án xây dựng, vận động xã hội,
phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không
lây nhiễm khác, giai đoạn 2017 - 2025 trên địa bàn tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế;
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và
Truyền thông, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Dự án chủ động dự phòng, phát hiện
sớm, chẩn đoán, điều trị, quản lý các bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không
lây nhiễm khác giai đoạn 2017 - 2020 trên địa bàn tỉnh
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế;
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Dự án quản lý,
giám sát hàm lượng muối, đường, chất béo, phụ gia trong
các thực phẩm chế biến sẵn và can thiệp
giảm sử dụng muối tại cộng đồng để phòng chống bệnh tim mạch, ung thư, đái tháo đường giai đoạn 2017 - 2020
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương;
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, các sở,
ngành, cơ quan, tổ chức đoàn thể có liên quan và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố.
4. Dự án bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và
tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh để nâng cao sức khỏe, dự
phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen
phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác giai đoạn 2017 - 2020
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào
tạo;
- Cơ quan phối hợp: Sở Y tế, các sở,
ngành, cơ quan, tổ chức đoàn thể có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố.
5. Dự án tăng cường hoạt động thể lực phòng chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế
quản giai đoạn 2017-2020
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
- Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận
tải, Sở Xây dựng, Sở Y tế, các sở, ngành, cơ quan, tổ chức đoàn thể có liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Đến cuối năm
2020, tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện các chương trình,
dự án giai đoạn 2017 - 2020 và xây dựng chương trình, dự án giai đoạn 2021 -
2025 thực hiện Chiến lược trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban
ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố chịu
trách nhiệm toàn diện về tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế
tình hình triển khai và kết quả thực hiện.
- Phối hợp với sở, ban ngành liên
quan triển khai chính sách, quản lý kinh phí, giám sát, phân bổ nguồn lực thực
hiện Kế hoạch hàng năm và cả giai đoạn.
- Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động hàng năm; phối hợp với Sở Tài chính
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh nguồn kinh phí để triển
khai thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Y tế có kế hoạch phân bổ kinh phí đầu tư phù hợp để triển
khai các hoạt động thực hiện Chiến lược.
- Vận động, huy động các nguồn tài
chính hợp pháp cho triển khai thực hiện Kế hoạch Chiến lược.
3. Sở Tài chính
- Hàng năm, căn cứ khả năng cân đối
ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch.
- Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra và
giám sát việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chiến lược theo quy định.
4. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các
cơ quan, các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề
có liên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch phát
triển, chế độ, cơ chế chính sách bảo hiểm y tế, chi trả cho người mắc bệnh
không lây nhiễm.
- Tổ chức thực hiện công tác thông
tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách, pháp luật bảo hiểm y tế.
- Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực
hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên
môn, kỹ thuật và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh; bảo vệ quyền lợi người tham gia bảo hiểm y tế và chống lạm dụng quỹ Bảo hiểm y tế.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các
sở, ban, ngành, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện các hoạt động, nội
dung của Kế hoạch trong các cơ sở giáo dục.
- Lồng ghép hoạt động dinh dưỡng hợp
lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên với các hoạt
động chính khóa, ngoại khóa của nhà trường để nâng cao sức
khỏe, dự phòng bệnh không lây nhiễm.
6. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bắc Kạn
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở,
ban ngành, tổ chức có liên quan quản lý, tổ chức các hoạt động tuyên truyền
phòng chống bệnh không lây nhiễm trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì tổ chức nội dung thông tin,
giáo dục, truyền thông trong các hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; lồng ghép, tăng cường hoạt động
thể lực phòng, chống bệnh không lây nhiễm. Đẩy mạnh các phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa - sức khỏe khu
dân cư.
8. Sở Công Thương
- Tăng cường quản lý về kinh doanh
thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác nhằm ngăn chặn tối đa yếu tố nguy
cơ gây mắc bệnh không lây nhiễm từ các
sản phẩm này.
- Quản lý chặt chẽ các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm theo nhiệm vụ được phân công.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan kiểm tra, giám sát các quy định về dán nhãn minh bạch sản phẩm, in
thông tin cảnh báo sức khỏe trên các sản phẩm thuốc lá, đồ uống có cồn và các sản phẩm khác có yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Y tế tổng hợp, theo
dõi và đánh giá các yếu tố môi trường có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của
con người, trong đó có bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản; đề xuất và tổ chức thực hiện các giải pháp giám sát, giảm thiểu các yếu tố này.
- Thực hiện tốt Luật Bảo vệ môi trường
nhằm giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy hại đến sức khỏe nhân dân nói chung và gây bệnh không lây nhiễm nói riêng theo thẩm quyền,
để thực hiện mục tiêu của Chiến lược.
10. Sở Giao thông vận tải, Công an
tỉnh
Tăng cường quản lý, kiểm soát các
phương tiện giao thông cơ giới thải ra môi trường các chất có nguy cơ gây bệnh
không lây nhiễm theo quy định.
11. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan rà soát, bổ sung các quy định pháp luật, các đồ án
quy hoạch cũng như tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác phát triển
đô thị nhằm bảo đảm không gian sống và cơ sở vật chất cho các hoạt động thể lực,
nâng cao chất lượng sống cho cư dân đô thị.
- Tham mưu các cơ chế chính sách phù
hợp nhằm khuyến khích việc sử dụng vật liệu an toàn, thân thiện với môi trường
trong các dự án xây dựng.
12. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Chủ trì và phối hợp các sở, ngành
liên quan tăng cường quản lý, thanh tra giám sát bảo đảm thực phẩm sạch, nước sạch
nông thôn; kiểm soát dư lượng phân bón, các chất tăng trưởng, chất kháng sinh,
thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm nông nghiệp.
- Lồng ghép các hoạt động phòng, chống
bệnh không lây nhiễm và chăm sóc sức khỏe tâm thần trong
triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới,
giảm nghèo bền vững.
13. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành
liên quan tăng cường quản lý, thanh tra, giám sát bảo đảm môi trường làm việc,
nâng cao sức khỏe cho người lao động; giám sát việc tổ chức khám sức khỏe định
kỳ, khám phát hiện sớm, quản lý điều trị và phục hồi chức năng cho người lao động
mắc bệnh không lây nhiễm, giảm thiểu
các yếu tố nguy cơ gây bệnh không lây nhiễm và rối loạn tâm thần.
14. Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các doanh
nghiệp triển khai thực hiện các hoạt động phát hiện, dự phòng, quản lý bệnh
không lây nhiễm và chăm sóc sức khỏe tâm thần lồng ghép trong chăm sóc, quản lý sức khỏe người
lao động trong khu công nghiệp.
15. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
Liên đoàn lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Ban Đại
diện Hội Người cao tuổi tỉnh, các Hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác
Đề nghị phối hợp chặt chẽ với ngành Y
tế và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác phòng
chống bệnh không lây nhiễm và thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ. Đồng thời, căn cứ vào định hướng chuyên môn đưa công
tác phòng chống bệnh không lây nhiễm
thành nghị quyết/nội dung hoạt động, lồng ghép với các hoạt
động, tập trung vào thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng chống bệnh không
lây nhiễm.
16. Ủy ban nhân các huyện, thành
phố
Căn cứ kế hoạch chung của tỉnh, các
huyện/thành phố chủ động xây dựng kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương; giao nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, đoàn thể.
- Ưu tiên hỗ trợ ngân sách đảm bảo
nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện tốt Chiến lược.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát, báo
cáo định kỳ về tình hình triển khai thực hiện.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và bệnh không lây nhiễm trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn, giai đoạn 2017 - 2025.