Kế hoạch 117/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình an toàn, vệ sinh lao động tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 117/KH-UBND
Ngày ban hành 07/06/2021
Ngày có hiệu lực 07/06/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Nguyễn Lưu Trung
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 117/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 07 tháng 06 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Căn cứ Bộ luật Lao động, Luật An toàn, vệ sinh lao động, Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động, Nghị quyết số 535/NQ-HĐND ngày 14/01/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Kiên Giang 5 năm giai đoạn 2021 - 2025;

Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn năm 2021 - 2025 (gọi tắt là Chương trình), cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

1. Mục tiêu tổng quát:

- Chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảm ô nhiễm môi trường lao động; ngăn chặn tai nạn lao động (TNLĐ) và bệnh nghề nghiệp (BNN), chăm sóc sức khỏe người lao động; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, huấn luyện ATVSLĐ, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức và sự tuân thủ pháp luật về ATVSLĐ của người sử dụng lao động và người lao động; đảm bảo an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của Nhà nước, tài sản của doanh nghiệp và tổ chức, góp phần tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp vào sự phát triển bền vững của quốc gia;

- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức các ngành, các cấp làm công tác ATVSLĐ. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm đối với các công ty, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATVSLĐ.

2. Mục tiêu cụ thể:

2.1. Phấn đấu hằng năm không để xảy ra tai nạn lao động chết người;

2.2. 100% số vụ TNLĐ chết người, TNLĐ nặng được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật; 100% người lao động bị TNLĐ, BNN được khám bệnh, điều trị, chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng lao động theo quy định;

2.3. Trung bình hằng năm, trên 90% cán bộ làm công tác ATVSLĐ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã được tập huấn nâng cao năng lực quản lý về công tác an toàn, vệ sinh lao động;

2.4. Đảm bảo mỗi năm tăng thêm 50 doanh nghiệp thực hiện báo cáo, thống kê TNLĐ theo quy định của pháp luật. Đảm bảo trên 90% các máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ được kiểm định, khai báo;

2.5. Trung bình hằng năm có 300 người lao động làm công tác ATVSLĐ, y tế lao động và người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động, người lao động làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, an toàn, vệ sinh viên trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh được hỗ trợ huấn luyện về công tác ATVSLĐ từ các chương trình;

2.6. Trung bình hằng năm tăng thêm từ 10 - 20 doanh nghiệp nhỏ và vừa áp dụng hiệu quả một số nội dung cơ bản hệ thống quản lý công tác ATVSLĐ, ít nhất có 02 doanh nghiệp đạt chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 45001-2018 được hỗ trợ từ các chương trình;

2.7. Phấn đấu hằng năm có 100% người lao động tiếp xúc amiăng được quản lý sức khỏe, khám bệnh nghề nghiệp; 100% cơ sở lao động có sử dụng amiăng được giám sát, quan trắc môi trường lao động; có 10% số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh phát sinh yếu tố nguy him, có hại được giám sát, quan trắc môi trưng lao động. Trên 80% số người lao động thuộc lực lượng sơ cứu, cấp cứu tại nơi làm việc được huấn luyện cập nhật về sơ cứu, cấp cứu;

2.8. Tăng trung bình hằng năm 5% cơ sở lao động tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động; hằng năm tăng 5% số người lao động được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; hng năm giảm 10% trường hợp người lao động mc mới bệnh nghề nghiệp;

2.9. Trên 50% số hợp tác xã, làng nghề và doanh nghiệp được phổ biến thông tin phù hợp về ATVSLĐ;

2.10. Đẩy mạnh vai trò của tổ chức công đoàn các cấp, đặc biệt là công đoàn cơ sở trong hệ thng quản lý ATVSLĐ ở doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, từng bước xây dựng văn hóa an toàn ở doanh nghiệp; huấn luyện nghiệp vụ cho 70% cán bộ công đoàn làm công tác ATVSLĐ từ cấp cơ sở trở lên; đảm bảo trên 50% an toàn, vệ sinh viên được tiếp cận với thông tin về phương pháp và kỹ năng hoạt động, phát triển mạng lưới ATVSLĐ. Phấn đấu có từ 80% trở lên các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng thiết bị, máy, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ, có người lao động làm việc trong điều kiện nặng nhọc độc hại, nguy hiểm thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên;

2.11. Hỗ trợ kinh phí mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác ATVSLĐ. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác ATVSLĐ.

II. THỜI GIAN, PHẠM VI THỰC HIỆN

1. Thời gian thực hiện: 5 năm, từ năm 2021 - 2025.

2. Phạm vi thực hiện: trên phạm vi toàn tỉnh. Trong đó:

- Lĩnh vực ưu tiên: một số ngành, nghề có nguy cơ cao về TNLĐ, BNN như: khai khoáng, điện, hóa chất, cơ khí; đóng và sửa chữa tàu bin; chế biến các sản phẩm từ gỗ; chế biến và bảo quản thủy sản; sản xuất sản phẩm dệt may, da giày; vệ sinh môi trường; thu mua và tái chế phế liệu, xăng dầu, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất xi măng, xây dựng,...

- Loại hình cơ sở, khu vực ưu tiên: doanh nghiệp nhỏ và vừa (Công ty TNHH, cổ phần), hợp tác xã,...

- Làng nghề nguy cơ cao: cơ khí, thu mua và tái chế phế liệu, chế biến lương thực, thực phẩm; sản xuất vật liệu xây dựng và khai thác đá; dệt nhuộm, may mặc; thủ công mỹ nghệ,...

III. NỘI DUNG

1. Các hoạt động hưởng ứng Tháng hành động về ATVSLĐ hàng năm:

[...]