ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1164/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 22
tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NỀN TẢNG ĐỊA CHỈ SỐ GẮN VỚI BẢN ĐỒ SỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
Triển khai Quyết định số
392/QĐ-BTTTT ngày 02 tháng 3 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về phê duyệt Kế hoạch phát triển nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản
đồ số, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai nền tảng địa chỉ số gắn
với bản đồ số trên địa bàn tỉnh Kon Tum, như sau:
I. Mục đích,
yêu cầu
1. Mục đích: Hình thành
cơ sở dữ liệu địa chỉ số tỉnh Kon Tum để chia sẻ cho các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp khai thác, phục vụ xây dựng các bản đồ số chuyên ngành, phục vụ
phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số.
2. Yêu cầu: Phối hợp chặt
chẽ, đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp; làm
tốt công tác truyền thông, thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng
trong quá trình thực hiện kế hoạch triển khai nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ
số trên địa bàn tỉnh.
II. Nội dung
triển khai
1. Thu thập,
cập nhật cơ sở dữ liệu địa chỉ số quốc gia
- Các địa phương, đơn vị phối hợp
với Bưu điện tỉnh tổ chức thu thập, cập nhật, bổ sung dữ liệu thông tin địa chỉ
số cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh vào CSDL địa chỉ số quốc gia (theo Phụ
lục số II của Quyết định số 392/QĐ-BTTTT ngày 02 tháng 3 năm 2022). Dữ liệu
cập nhật phải đủ các trường thông tin cơ bản.
- Khuyến khích Bưu điện tỉnh và
các địa phương thu thập, cập nhật các trường thông tin nâng cao để phục vụ công
tác thông báo địa chỉ số và phát triển nền tảng, cơ sở dữ liệu địa chỉ số đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Triển
khai và thúc đẩy sử dụng các dịch vụ nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số
- Triển khai và thúc đẩy sử dụng
các dịch vụ về địa chỉ số như: tìm kiếm địa chỉ, gợi ý địa chỉ số, xác thực địa
chỉ, định danh tọa độ/địa chỉ và các dịch vụ địa chỉ số khác.
- Triển khai và thúc đẩy sử dụng
các dịch vụ chia sẻ dữ liệu địa chỉ số phục vụ nhu cầu nghiệp vụ, hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
- Thúc đẩy chia sẻ dữ liệu, kết
hợp xây dựng nền tảng bản đồ số và phát triển các ứng dụng bản đồ số phục vụ
các ngành, lĩnh vực như: bản đồ y tế, bản đồ giáo dục, bản đồ du lịch, bản đồ
nông sản, bản đồ ngành Tài nguyên và Môi trường, bản đồ ngành Giao thông v.v.
- Triển khai các dịch vụ ứng dụng
nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số khác.
3. Thông
báo địa chỉ số và gắn Biển địa chỉ số
a) Tổ chức thông báo thông tin
Mã địa chỉ số (theo Mẫu của Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn) đến
chủ sở hữu và người quản lý đối tượng được gán địa chỉ số, bao gồm:
- Chủ sở hữu đối tượng/công
trình được gán địa chỉ số (đối với địa chỉ nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, công trình của cá nhân, hộ gia đình);
- Người đại diện theo pháp luật
của tổ chức sở hữu đối tượng/công trình được gán địa chỉ số (đối với địa chỉ
trụ sở cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc công trình thuộc sở hữu tập thể);
- Người đang sử dụng/quản lý đối
tượng/công trình được gán địa chỉ số.
b) Hình thức thông báo: gửi
thông tin trực tiếp bằng văn bản hoặc qua tin nhắn, email, đường thư, mạng xã hội,
tổ trưởng tổ dân phố/thôn tới chủ sở hữu và người quản lý đối tượng được gán địa
chỉ số.
c) Gắn Biển địa chỉ số:
- Biển địa chỉ số chứa thông
tin Mã địa chỉ số được gắn vào địa chỉ vật lý của đối tượng/công trình để nhận
biết địa chỉ số của đối tượng.
- Khuyến khích các địa phương
triển khai đồng bộ việc gắn Biển địa chỉ số, với nguồn kinh phí xã hội hóa, hoặc
được hỗ trợ từ ngân sách phù hợp quy định pháp luật và điều kiện thực tế của địa
phương, hoặc các đối tượng/công trình tự gắn Biển địa chỉ số theo nhu cầu.
- Mẫu Biển địa chỉ số được thiết
kế phù hợp với đặc thù của tỉnh trên cơ sở mẫu chung do Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định.
4. Tổ chức công
tác thông tin, tuyên truyền về nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số
- Nội dung thông tin, tuyên
truyền: Kế hoạch triển khai nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số trên địa bàn
tỉnh; giới thiệu chức năng, tính năng chính, lợi ích khi sử dụng, hiệu quả hoạt
động của nền tảng địa chỉ số, hướng dẫn sử dụng; các nội dung khác liên quan đến
phát triển và sử dụng nền tảng địa chỉ số.
- Phương thức thông tin, tuyên
truyền: Xây dựng tài liệu, ấn phẩm truyền thông; Thường xuyên tổng hợp và cung
cấp thông tin, tuyên truyền, quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng,
báo chí, đài phát thanh, truyền hình, trang thông tin điện tử, truyền thanh cơ
sở và theo các phương thức khác, nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Tham dự các hội thảo, hội nghị,
tọa đàm về phát triển và sử dụng nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số do các
cơ quan chức năng tổ chức.
- Triển khai, tập huấn, hướng dẫn
địa phương, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sử dụng, khai thác nền tảng địa chỉ
số.
(Chi tiết phân công thực
hiện nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo)
III. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, theo phân cấp ngân sách hiện hành và
nguồn hợp pháp khác.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ trong dự toán ngân
sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
3. Khuyến khích việc huy động
các nguồn kinh phí ngoài ngân sách theo quy định của pháp luật để triển khai thực
hiện Kế hoạch; Kinh phí lồng ghép từ các chương trình, kế hoạch khác có liên
quan.
IV. Tổ chức
thực hiện
1. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Là đầu mối chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, các Sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, Bưu điện tỉnh hướng dẫn thực hiện các nội dung của
Kế hoạch.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, xây dựng dự toán kinh
phí thực hiện các nội dung công việc được giao.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mẫu Biển địa chỉ số thống
nhất trong toàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
triển khai thực hiện Kế hoạch. Chủ trì, phối hợp với Bưu điện tỉnh, các đơn vị,
địa phương để thu thập, cập nhật thông tin các đối tượng địa chỉ khác để xây dựng
các bản đồ số chuyên ngành khi phát sinh nhu cầu quản lý, khai thác tại các
ngành, địa phương.
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường: Phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền
thông, Bưu điện tỉnh cung cấp thông tin dữ liệu liên quan đến bản đồ số, địa chỉ
số để phát triển nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số của tỉnh.
3. Sở Tài
chính: Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố
trí kinh phí sự nghiệp hàng năm để thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan, phù hợp với khả năng cân đối
ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông, Bưu điện tỉnh, các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ
của Kế hoạch này.
- Chủ động cân đối ngân sách cấp
huyện bố trí thực hiện các nhiệm vụ được giao theo phân cấp quản lý, quy định
hiện hành.
- Xây dựng phương án thông báo
địa chỉ số cho chủ địa chỉ hoặc người đang khai thác, sử dụng địa chỉ.
- Tổ chức tuyên truyền qua hệ
thống truyền thanh cơ sở, trang thông tin điện tử của địa phương, đơn vị về việc
triển khai Nền tảng địa chỉ số quốc gia gắn với bản đồ số trên địa bàn.
- Chỉ đạo chính quyền xã, thôn,
tổ dân phố phối hợp với đơn vị chức năng trong thu thập, cập nhật các trường
thông tin và thông báo địa chỉ số, cơ sở dữ liệu địa chỉ số để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Chủ động đưa ứng dụng nền tảng
địa chỉ số gắn với bản đồ số vào sử dụng, phục vụ các lĩnh vực chuyên môn.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông).
5. Bưu điện
tỉnh
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch
phát triển nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số của doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Phối hợp đào tạo và hướng dẫn
sử dụng nền tảng web/app thu thập các trường địa chỉ số cơ bản và nâng cao.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố, các đơn vị liên quan trong công tác tuyên truyền về địa
chỉ số, công tác thông báo địa chỉ số khi được yêu cầu.
- Là đầu mối phối hợp với các
đơn vị, địa phương liên quan để thu thập, cập nhật, sửa đổi, bổ sung thông tin
các đối tượng địa chỉ khác để xây dựng các bản đồ số chuyên ngành.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông).
6. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Kon Tum
- Phối hợp với các đơn vị
liên quan trong tuyên truyền, quảng bá nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số
trên địa bàn tỉnh.
- Lồng ghép xây dựng, đăng tải
và phát các bản tin, phóng sự về nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số trong
các chương trình chuyển đổi số của tỉnh.
7. Công an
tỉnh: Phối hợp xác thực, cập nhật, bổ sung các thông tin địa chỉ số
trên địa bàn tỉnh.
8. Đề nghị
Tỉnh đoàn Kon Tum: Phát huy vai trò xung kích, tình nguyện của
tuổi trẻ trong việc hỗ trợ các địa phương, đơn vị thu thập, bổ sung thông tin
xây dựng nền tảng địa chỉ số gắn với bản đồ số trên địa bàn tỉnh.
9. Các Sở,
ban ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh
- Chủ động cung cấp thông tin
phục vụ việc thu thập, cập nhật, bổ sung dữ liệu thông tin địa chỉ số của đơn vị.
- Ứng dụng, khai thác, phục vụ
xây dựng các bản đồ số chuyên ngành, phục vụ phát triển chính quyền số, kinh tế
số, xã hội số.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các
đơn vị, địa phương nghiêm tổ chức thực hiện. Quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc phát sinh, kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Công an tỉnh;
- Tỉnh đoàn Kon Tum;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Kon Tum;
- Bưu điện tỉnh;
- VP UBND tỉnh: CVP, PCVP-Nguyễn Đình Cầu;
- Lưu VT, Cổng TTĐT tỉnh; KGVXPTDL.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Ngọc
|