Kế hoạch 115/KH-UBND năm 2023 về hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Số hiệu 115/KH-UBND
Ngày ban hành 18/01/2023
Ngày có hiệu lực 18/01/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Hoàng Xuân Ánh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 115/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 18 tháng 01 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT KỲ 2019-2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) và các văn bản hướng dẫn thi hành; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch Hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật kỳ 2019-2023 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU HỆ THỐNG HÓA

1. Mục đích

- Nhằm công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực tính đến hết ngày 31/12/2023 và các danh mục văn bản thể hiện kết quả hệ thống hóa kỳ 2019- 2023 theo quy định.

- Thông qua việc công bố kết quả hệ thống hóa giúp cho công tác xây dựng, áp dụng, thi hành pháp luật được hiệu quả, thuận tiện, tăng cường tính công khai, minh bạch của hệ thống pháp luật.

- Xác định cụ thể các nội dung công việc, thời gian, tiến độ hoàn thành và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản.

- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện hệ thống hóa văn bản.

2. Yêu cầu

- Tập hợp đầy đủ văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa và kết quả rà soát văn bản kỳ 2019-2023.

- Tuân thủ trình tự thực hiện hệ thống hóa theo quy định tại Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ).

- Kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực và các danh mục văn bản thể hiện kết quả hệ thống hóa văn bản kỳ 2019-2023.

- Phát huy vai trò chủ động, tích cực của các cơ quan, đơn vị trong thực hiện hệ thống hóa; bảo đảm bố trí các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện hệ thống hóa văn bản.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN

1. Đối tượng hệ thống hóa

Được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 167 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 39 Điều 1 Nghị định số 154/2020/NĐ-CP), bao gồm: Các văn bản trong Tập hệ thống hóa văn bản của kỳ hệ thống hóa 2014 - 2018 và các văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa văn bản 2019 - 2023 (gồm cả văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa văn bản 2019 - 2023 nhưng chưa có hiệu lực).

Các hình thức văn bản quy phạm pháp luật khác ngoài hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 được ban hành trước ngày Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 có hiệu lực (trước ngày 01/7/2016) và còn hiệu lực tính đến hết ngày 31/12/2023 cũng thuộc đối tượng hệ thống hóa của kỳ 2019 - 2023 ( như Chỉ thị của UBND).

2. Phạm vi hệ thống hóa

Tất cả các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành đến hết ngày 31/12/2023 thuộc trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản của UBND theo quy định.

Trong trường hợp giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính thì UBND của đơn vị hành chính mới có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa văn bản do Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND của đơn vị hành chính trước đó ban hành.

III. NỘI DUNG, THỜI GIAN, TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

1. Tập hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa và kết quả rà soát các văn bản để hệ thống hóa

a) Cơ quan chủ trì: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND; cơ quan khác đã chủ trì soạn thảo tham mưu HĐND, UBND ban hành văn bản quy phạm pháp luật (gọi chung là cơ quan thực hiện hệ thống hóa).

b) Cơ quan phối hợp: Ban pháp chế Hội đồng nhân dân, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch và các cơ quan liên quan.

c) Thời gian hoàn thành: Chậm nhất ngày 30/5/2023, tiếp tục được cập nhật đến hết ngày 31/12/2023.

2. Tổng hợp, kiểm tra, lại kết quả rà soát văn bản và rà soát bổ sung

a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Công chức Tư pháp - Hộ tịch.

[...]