Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 114/KH-UBND thực hiện Đề án 01-ĐA/TU về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, năm 2024

Số hiệu 114/KH-UBND
Ngày ban hành 21/02/2024
Ngày có hiệu lực 21/02/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Hoàng Quốc Khánh
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 114/KH-UBND

Lào Cai, ngày 21 tháng 02 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SỐ 01-ĐA/TU VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM NGHIỆP, SẮP XẾP DÂN CƯ, XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH LÀO CAI, NĂM 2024

Căn cứ Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện năm 2024 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Cụ thể hóa các nội dung thực hiện năm 2024 thuộc Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020-2025; Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/8/2021 của BTV Tỉnh ủy về Chiến lược phát triển nông nghiệp hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 được giao tại Quyết định số 3399/QĐ-UBND ngày 12/12/2023.

Phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của các địa phương đồng thời đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ để phát triển sản xuất hàng hóa gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm và thích ứng biến đổi khí hậu; quan tâm phát triển sản phẩm OCOP, phát triển nông nghiệp hữu cơ. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Sắp xếp, ổn định dân cư nông thôn, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra; khai thác và phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững.

2. Yêu cầu

Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động, tích cực triển khai Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ được giao. Việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả; thực hiện nghiêm túc việc đôn đốc, kiểm tra, giám sát, báo cáo, đánh giá tiến độ thực hiện Kế hoạch.

II. MỤC TIÊU NĂM 2024

1. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 4,65%/năm. Giá trị sản phẩm thu hoạch/ha đất canh tác đạt 98 triệu đồng/ha.

2. Đảm bảo an ninh lương thực, tổng sản lượng lương thực có hạt 327.560 tấn; sản lượng thịt hơi các loại 74.000 tấn; sản lượng thủy sản 12.700 tấn.

3. Phát triển mới 20 chuỗi nông sản an toàn được xác nhận. Tổ chức đánh giá, chứng nhận mới 30 sản phẩm OCOP.

4. Phát triển kinh tế lâm nghiệp gắn với quản lý và bảo vệ rừng bền vững; nâng tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh đạt 59,2%.

5. Quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới; bố trí, sắp xếp ổn định 1.035 hộ dân cư vùng thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới.

6. Xây dựng các xã đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới: Năm 2024, phấn đấu có 10 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới; nâng tổng số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới lên 72/127 xã. Duy trì 05 xã đã đạt chuẩn xã Nông thôn mới nâng cao, phấn đấu hoàn thành thêm 05 xã đạt chuẩn “Xã Nông thôn mới nâng cao”. Duy trì mức độ đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới tại 02 đơn vị cấp huyện.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ NĂM 2024

1. Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp

1.1. Trồng trọt

1.1.1. Sản xuất đảm bảo an ninh lương thực:

- Cây lúa: Khai thác hợp lý và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa với diện tích 34.017 ha, sản lượng 190.097 tấn. Tập trung xây dựng vùng thâm canh trọng điểm lúa đạt 10.400 ha tại Bát Xát, Mường Khương, Bắc Hà, Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn và Thị xã Sa Pa. Kiểm soát chặt chẽ cơ cấu giống, tăng cường sử dụng các giống mới, có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất; theo dõi sát tình hình dịch bệnh để có biện pháp phòng trừ kịp thời, bảo vệ kết quả sản xuất.

- Cây ngô: Từng bước giảm diện tích trồng ngô kém hiệu quả sang sản xuất các loại cây trồng khác có hiệu quả cao hơn. Duy trì diện tích gieo trồng ngô 30.627 ha, sản lượng 137.463 tấn. Thâm canh tăng năng suất ngô, trồng ngô mật độ cao với quy mô 12.000 ha tại các huyện Mường Khương, Bắc Hà, Bát Xát, Si Ma Cai, Văn Bàn, Bảo Thắng, Bảo Yên. Sử dụng các giống ngô có năng suất cao, ngắn ngày, chống chịu sâu bệnh, các giống ngô ngọt phù hợp chế biến.

1.1.2. Phát triển các vùng sản xuất cây trồng chủ lực

- Phát triển vùng sản xuất cây dược liệu: Năm 2024, duy trì ổn định diện tích cây dược liệu lâu năm, dược liệu dưới tán rừng; tiếp tục mở rộng diện tích cây dược liệu hàng năm để hết năm 2024 diện tích đạt 1.010 ha (Bát Xát 350 ha; Sa Pa 270 ha; Bắc Hà 240 ha; Si Ma Cai 150 ha). Chú trọng một số cây dược liệu chủ lực như Atiso, Đương quy, Cát cánh... Phấn đấu toàn bộ diện tích cây dược liệu có hợp đồng liên kết giữa doanh nghiệp, HTX và người sản xuất; diện tích trồng dược liệu làm thuốc đảm bảo tiêu chuẩn thực hành tốt trồng trọt và thu hái của Tổ chức Y tế thế giới (GACP-WHO).

- Phát triển vùng sản xuất chè: Năm 2024, thực hiện trồng mới 300 ha tại huyện Mường Khương, nâng diện tích chè toàn tỉnh đạt 8.595 ha. Tiếp tục duy trì 1.141 ha chè hữu cơ tại huyện Bắc Hà; tập trung thâm canh tăng năng suất 4.500 ha chè kinh doanh (Bảo Thắng 400 ha; Bảo Yên 300 ha; Bắc Hà 500 ha; Bát Xát 200 ha; Mường Khương 3.100 ha) đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu, năng suất tăng lên 10 - 15%. Thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư công nghệ chế biến sâu, đa dạng mẫu mã sản phẩm, tăng tỷ lệ xuất khẩu sang các nước EU, Đông Âu, Đài Loan.

- Phát triển vùng sản xuất chuối: Rà soát, cơ cấu lại vùng trồng đảm bảo luân canh cây trồng nhằm hạn chế thiệt hại do bệnh héo rũ Panama. Năm 2024, thực hiện trồng mới 700 ha tại các huyện Bát Xát (300 ha), bảo Thắng (50 ha), Bảo Yên (50 ha) và Mường Khương (300 ha), lũy kế diện tích chuối toàn tỉnh đạt 2.285 ha. Ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, tổ chức khảo nghiệm lựa chọn một số giống chuối có năng suất, chất lượng; xây dựng vùng sản xuất tập trung theo hướng VietGAP, phấn đấu 100% diện tích chuối được cấp mã vùng trồng, trên 90% sản lượng được xuất khẩu chính ngạch.

- Cây dứa: Tiếp tục duy trì và phát triển vùng sản xuất dứa chuyên canh, tập trung nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Năm 2024, trồng mới diện tích 60 ha tại huyện Mường Khương nâng diện tích dứa đạt 2.260 ha tập trung tại các huyện Mường Khương, Bảo Thắng, Bát Xát và thành phố Lào Cai. Lựa chọn các giống dứa mới phù hợp để thay thế giống cũ, năng suất thấp. Tăng cường áp dụng các biện pháp kỹ thuật, tổ chức sản xuất theo phương pháp rải vụ, áp dụng khoa học kỹ thuật phù hợp với từng thời điểm, hạn chế dứa chín tập trung, kéo dài thời gian thu hoạch đáp ứng yêu cầu của nhà máy chế biến.

- Phát triển vùng cây ăn quả ôn đới: Cải tạo, duy trì ổn định 4.507 ha diện tích hiện có, phát triển, mở rộng 533 ha cây ăn quả ôn đới, nâng tổng diện tích đạt 5.040 ha, tập trung tại các huyện Si Ma Cai, Mường Khương, Bát Xát, Bắc Hà và thị xã Sa Pa với các loại cây bản địa như mận Tam Hoa, mận Tả Van, lê VH6, đào và một số giống cây ăn quả ôn đới mới. Bố trí vùng trồng tập trung, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm kết hợp với du lịch.

[...]