ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 14
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC ĐIỀU CHỈNH ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ ĐỐI VỚI ĐẤT ĐAI CÓ NGUỒN GỐC TỪ NÔNG
TRƯỜNG, LÂM TRƯỜNG QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 26/6/2015;
Căn cứ Luật đo đạc bản đồ ngày 14/6/2018;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị quyết số 112/2015/NQ-QH13 ngày
27/11/2015 của Quốc hội về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường,
lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản
lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng;
Căn cứ Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày
17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả
hoạt động của công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015
của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13/3/2019
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và Bản đồ;
Căn cứ Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/4/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 112/2015/NQ-QH13 ngày 27/11/2015
của Quốc hội về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường
quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và
các tổ chức khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
Căn cứ Thông tư số 07/2015/TT-BTNMT ngày
26/02/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập phương án sử dụng
đất; lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất; đo đạc, lập bản đồ địa chính; xác định
giá thuê đất; giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với công ty nông, lâm
nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 07/01/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tăng cường quản lý đất đai có nguồn
gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh hiện do các công ty nông nghiệp, công ty
lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, ban
quản lý rừng và các tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
Căn cứ Văn bản số 1596/BTNMT-TCQLĐĐ ngày
26/03/2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc triển khai thực hiện Quyết định
số 32/QĐ-TTg ngày 07/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 22/NQ-CP
của Chính phủ;
Căn cứ Thông báo số 156-TB/TU ngày 07/12/2021 của
Tỉnh ủy Thông báo ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy về việc điều chỉnh Đề án tăng
cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh trên địa
bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số 3200/QĐ-UBND ngày 14/7/2017
của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt Đề án tăng cường quản lý đối với đất
đai cỏ nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh Lào
Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 01/TTr-STNMT ngày 05/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh Đề án
tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Chi tiết có Đề án kèm theo), với những
nội dung cơ bản như sau:
1. Tên đề án: Điều chỉnh Đề án tăng cường quản
lý đối với đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
2. Cơ quan quyết định đầu tư: Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai.
3. Chủ đầu tư: Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố.
4. Hình thức triển khai dự án: Theo Luật Đầu
tư công.
5. Tổng mức đầu tư sau điều chỉnh:
328.488.156.000 đồng, trong đó:
- Kinh phí thực hiện năm 2022 là: 56.002.757.000 đồng
(gồm thành phố Lào Cai là 14.716.821.000 đồng và các huyện, thị xã là
41.285.936.000 đồng);
- Kinh phí thực hiện năm 2023 là: 168.500.140.000 đồng;
- Kinh phí thực hiện năm 2024 là: 103.985.258.000 đồng;
6. Nguồn vốn: Vốn ngân sách địa phương theo
kế hoạch hàng năm. Trên cơ sở phân cấp trong công tác tài chính, UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ kế hoạch thu tiền sử dụng đất hàng năm xây dựng phương
án và xác định rõ những khu vực, địa bàn cần kiểm tra, đo đạc chủ động bố trí
kinh phí tổ chức triển khai thực hiện.
6.1. Đối với nhiệm vụ lập, điều chỉnh đề án, kiểm
tra thẩm định sản phẩm bản đồ nguồn kinh phí do ngân sách tỉnh đảm bảo.
6.2. Nhiệm vụ rà soát ranh giới, cắm mốc đối với diện
tích các tổ chức giữ lại quản lý sử dụng, diện tích đất rừng do UBND xã, cộng đồng
dân cư quản lý, sử dụng:
- Đối với 02 huyện 30a (Mường Khương, Si Ma Cai)
ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% kinh phí thực hiện từ nguồn thu tiền sử dụng đất
hàng năm; riêng huyện Bắc Hà ngân sách tỉnh hỗ trợ tối đa 70% kinh phí.
- Đối với các huyện: Bảo Thắng, Bát Xát, Văn bản, Bảo
Yên, thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai sử dụng nguồn thu tiền sử dụng đất ngân
sách cấp huyện để thực hiện.
6.3. Đối với các nhiệm vụ khác không quy định tại mục
6.1 và 6.2 Quyết định này thì sử dụng nguồn vốn từ thu tiền sử dụng đất ngân
sách cấp huyện để tổ chức thực hiện.
7. Khối lượng thực hiện
7.1. Công tác rà soát, xác định ranh giới, cắm mốc
giới sử dụng đất, đo đạc xác định tọa độ mốc, đường ranh giới và lập hồ sơ ranh
giới; đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính; cấp Giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa
chính cho các tổ chức sử dụng đất.
a) Lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất cho 11 tổ chức
(Ban Quản lý rừng phòng hộ 08 huyện, thành phố (trừ thị xã Sa Pa), Khu bảo tồn
thiên nhiên Hoàng Liên - Văn bản, Khu bảo tồn thiên nhiên Bát Xát, Đồn biên
phòng 267 xã A Mú Sung, huyện Bát Xát); lập hồ sơ ranh giới đất rừng do UBND
xã, phường, thị trấn quản lý, sử dụng tại 134 xã:
- Công tác chuẩn bị: 134 xã, (262 nội dung).
- Rà soát, xác định ranh giới: 9.491 km.
- Cắm mốc, đo đạc xác định tọa độ mốc và đường ranh
giới sử dụng đất: 8.127 mốc.
- Lập bản xác nhận đường ranh giới, sử dụng đất:
9.491 km.
- Đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính tỷ lệ
1/10.000: 104.368 ha.
- Lập hồ sơ ranh giới cho 11 tổ chức và 134 UBND cấp
xã.
b) Lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 177 hồ sơ.
7.2. Tích hợp dữ liệu địa chính đất các tổ chức, diện
tích đất rừng do cộng đồng dân cư quản lý, sử dụng và diện tích đất bàn giao về
cho địa phương cho 11 tổ chức sử dụng đất trên địa bàn 134 xã.
7.3. Đối với diện tích bàn giao về cho địa phương
quản lý sử dụng
a) Đo đạc lập mới bản đồ địa chính: 31.252 ha;
trong đó:
-Tỷ lệ 1:2000: 18.606 ha;
- Tỷ lệ 1:5000: 12.646 ha;
b) Lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận: 10.734
hồ sơ.
c) Tích hợp dữ liệu địa chính vào cơ sở dữ liệu đất
đai của địa phương: diện tích 31.252 ha với 260.000 thửa đất.
8. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 - 2024,
trong đó:
- UBND thành phố Lào Cai tổ chức thực hiện xong trước
30/6/2022.
- UBND các huyện, thị xã thực hiện từ Quý III/năm
2022.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành tổ chức thẩm định các thiết kế kỹ thuật - dự toán do UBND các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng, phương án quản lý sử dụng đất trước khi trình UBND
tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện; hướng dẫn các chủ đầu tư tổ chức triển
khai thực hiện Đề án theo chức năng, nhiệm vụ được giao; thẩm định sản phẩm bản
đồ; phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố giải quyết
các tranh chấp, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có
liên quan tổ chức giao rừng (rừng tự nhiên) cho tổ chức đối với diện tích rừng
tự nhiên mà các tổ chức giữ lại sử dụng theo quy định của Luật Lâm nghiệp và
các văn bản hướng dẫn thi hành; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho UBND các huyện,
thị xã, thành phố, các tổ chức quản lý sử dụng đất lâm nghiệp đối với lĩnh vực
được giao; phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố giải quyết các khó
khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Đề án; chịu trách nhiệm
cung cấp cho UBND các huyện, thị xã, thành phố ranh giới hiện trạng quản lý sử
dụng đất rừng của các tổ chức làm căn cứ lập phương án quản lý, sử dụng đất.
3. Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo và đề xuất phương
án tài chính, bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện.
4. Công an tỉnh Lào Cai, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Lào Cai chỉ đạo công an và cơ quan quân sự địa phương phối hợp, hướng dẫn kịp
thời các sở, ngành liên quan và đơn vị thi công để đảm bảo thực hiện đúng các
quy định về an ninh, quốc phòng và công tác bảo mật; đảm bảo không để lộ, mất
thông tin, dữ liệu, tài liệu bí mật trong quá trình rà soát, thống kê hiện trạng
đất đai và đất có nguồn gốc từ nông, lâm trường quốc doanh.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm
bố trí nguồn vốn, ban hành kế hoạch, tổ chức triển khai dự án đầu tư công đảm bảo
đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành để giải quyết các tranh chấp vướng mắc trong quá trình triển khai; ký xác
nhận hồ sơ theo quy định; xác định nguồn gốc sử dụng đất, tổ chức hội nghị, bàn
biện pháp tháo gỡ những vướng mắc, bất cập về quản lý đất đai do lịch sử để lại
và trong quá trình thi công đảm bảo không tiếp tục xảy ra tình trạng tranh chấp,
lấn chiếm đất đai, không tạo cớ để các thế lực thù địch, phản động kích động tụ
tập đông người gây mất an ninh, trật tự hoặc hình thành “điểm nóng” về an ninh
trật tự trong quá trình triển khai, thực hiện Đề án;
Tổ chức lập các thiết kế kỹ thuật - dự toán thành
phần thuộc Đề án này để trình duyệt và triển khai thực hiện theo đúng quy định.
Định kỳ, hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Sở Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; thực
hiện giao nộp, quản lý, lưu trữ, sử dụng, khai thác sản phẩm của Đề án theo
đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Các tổ chức sử dụng đất gồm: Khu Bảo tồn thiên
nhiên Bát Xát, Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn bản, Hạt Kiểm lâm các
huyện, thành phố (các Ban Quản lý rừng phòng hộ), Đồn biên phòng 267 A Mú Sung,
huyện Bát Xát, chính quyền cơ sở (UBND cấp xã và cộng đồng dân cư) tự thực hiện
tổng rà soát ranh giới, diện tích các loại đất đang quản lý, sử dụng và xây dựng,
trình duyệt, triển khai thực hiện phương án quản lý, sử dụng đất, rừng (nếu có)
theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Giao thông Vận tải - Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Giám đốc Vườn quốc gia Hoàng Liên; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố; Lãnh đạo Khu Bảo tồn thiên nhiên Bát Xát,
Khu Bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Văn bản, Hạt Kiểm lâm các huyện, thị xã,
thành phố (các Ban Quản lý rừng phòng hộ), Đồn biên phòng 267 A Mú Sung và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- TT. Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- Như Điều 3;
- Sở TNMT (20 bản);
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, TH3, TNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|