Kế hoạch 11/KH-UBND năm 2021 về thực hiện chương trình Quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 11/KH-UBND
Ngày ban hành 21/01/2021
Ngày có hiệu lực 21/01/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Thế Giang
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 21 tháng 01 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG, GIAI ĐOẠN 2021-2025

Căn cứ Luật Thú y ngày 19/06/2015; Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018;

Căn cứ Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thú y; Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chăn nuôi;

Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 về việc Quy định phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn; Thông tư số 20/2019/TT-BNNPTNT ngày 22/11/2019 quy định việc cập nhật, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi; Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi về hoạt động chăn nuôi;

Căn cứ Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025”;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình Quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025 như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Kiểm soát hiệu quả bệnh Lở mồm long móng (LMLM) và ngăn chặn sự xâm nhập của các chủng vi rút LMLM mới từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh; xây dựng các cơ sở an toàn dịch bệnh (ATDB) LMLM cấp xã hoặc vùng liên xã của một hoặc nhiều huyện, thành phố; tiến tới xây dựng vùng ATDB cấp huyện, góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2045.

2. Mục tiêu cụ thể

- Số lượng ổ dịch LMLM và gia súc mắc bệnh giảm từ 10 - 20% so với trung bình của cả giai đoạn 2016 - 2020.

- Xây dựng thành công 1-2 cơ sở, vùng ATDB cấp xã hoặc liên xã của một hoặc nhiều huyện, thành phố.

- Xây dựng thành công, duy trì ít nhất 15 cơ sở, chuỗi chăn nuôi gia súc ATDB đối với bệnh LMLM.

- Có 100% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô lớn, 90% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa và 80% cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô nhỏ (theo quy định tại Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Chính phủ) áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học.

II. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH

1. Ngăn chặn sự xâm nhiễm vi rút LMLM từ bên ngoài vào địa bàn tỉnh

- Thực hiện kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật ra, vào địa bàn tỉnh theo đúng quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức kiểm soát động vật, sản phẩm động vật (bao gồm cả sản phẩm đã qua chế biến) tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, do người mang theo khi du lịch vào địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.

2. Phòng bệnh bằng vắc xin

- Đối tượng tiêm phòng: Tập trung tiêm phòng cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống. Ngoài ra, căn cứ đặc điểm dịch tễ, tình hình, diễn biến của bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc tiêm phòng vắc xin LMLM cho các đối tượng gia súc khác.

- Loại vắc xin: Thực hiện theo khuyến cáo của Cục Thú y.

- Thời gian tiêm phòng: Bảo đảm 2 lần tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng; lần 1 trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 5 và lần 2 trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 11. Ngoài 2 đợt tiêm chính nêu trên, các địa phương cần có Kế hoạch và tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn vật nuôi phát sinh trước và sau các đợt tiêm chính, bảo đảm tiêm vắc xin cho tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện phải tiêm phòng.

- Điều kiện, phương tiện, dụng cụ và các biện pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận chuyển vắc xin và tiêm phòng phải đạt yêu cầu; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, giám sát, đánh giá sau mỗi đợt tiêm phòng.

- Cách thức sử dụng vắc xin: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin. Trong đó, lưu ý thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc ngay sau khi tiêm phòng.

3. Giám sát bệnh LMLM

a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động)

[...]