ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 142/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 13 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thú y ngày
19/6/2015;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định về phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn; Thông tư số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày
31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT;
Căn cứ Quyết định số 1632/QĐ-TTg
ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc
gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021-2025”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 3016/TTr-SNN-CNTY ngày 30/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương
trình phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2021-2025”.
Điều 2. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Giao thông Vận tải, Thông tin và
Truyền thông; Ban Chỉ đạo 389 tỉnh; Cục Quản lý thị trường; Công an tỉnh; Bộ Chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
2;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Báo Quảng Bình, Đài PT-TH Quảng Bình;
- Công Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Ngọc Lâm
|
CHƯƠNG
TRÌNH
PHÒNG, CHỐNG BỆNH
LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng
năm 2021 của UBND tỉnh)
I. TÌNH HÌNH BỆNH LỞ MỒM LONG
MÓNG
1. Trên cả nước
Từ năm 2016 đến tháng 6/2020, cả nước đã xảy ra 1.760
ổ dịch Lở mồm long móng (LMLM) tại 1.461 xã, phường, thị trấn tại 337 huyện, thị xã, thành phố của 57 tỉnh, thành phố;
số gia súc mắc bệnh là 76.805 con, số
gia súc bị chết và tiêu hủy là 36.428 con.
Các ổ dịch chủ yếu do vi rút LMLM
típ O gây ra, một số ổ dịch do vi rút típ A. Có 4 dòng vi rút típ O đã được xác
định trong giai đoạn này gồm O SEA/Mya-98, O ME-SA/PanAsia, O Cathay, O
ME-SA/Ind2001; vi rút LMLM típ A có 1 dòng là A/ASIA/Sea-97 xuất hiện vào các
năm 2016 - 2017, từ tháng 6/2019
đến nay không phát hiện vi rút LMLM típ A tại Việt Nam.
2. Trên địa bàn tỉnh
Từ năm 2016 đến năm 2020, bệnh LMLM đã xảy ra tại
31 xã, phường của 6 huyện, thị xã làm 4.161 con gia súc mắc bệnh, 28 con gia
súc chết và 1.888 con lợn bị tiêu hủy (giảm số xã có dịch nhưng tăng số con gia
súc bị bệnh trong một ổ dịch so với giai đoạn 2011 - 2016 chủ yếu là trên đối
tượng lợn), cụ thể:
- Năm 2016, bệnh LMLM gia súc xảy ra 4 xã của 02
huyện (Quảng Ninh, Minh Hóa) làm 67 con trâu bò, 20 con lợn mắc bệnh, không có
gia súc chết do bệnh.
- Năm 2017, bệnh LMLM xảy ra ở 12 xã, phường thuộc
4 huyện, thị xã (Minh Hóa, Tuyên Hóa, Ba Đồn, Bố Trạch) làm 338 con gia súc mắc
bệnh (318 con trâu, bò và 20 con lợn), không có gia súc chết do bệnh.
- Năm 2018, bệnh LMLM xảy ra ở 2 xã của huyện Bố
Trạch làm 155 con trâu bò mắc bệnh, không có gia súc chết do bệnh.
- Năm 2019, bệnh LMLM xảy ra ở 17 xã, phường thuộc
4 huyện (Quảng Ninh, Bố Trạch, Minh Hóa, Lệ Thủy) làm 3.601 con gia súc mắc bệnh,
28 con gia súc chết và 1.888 con lợn bị tiêu hủy.
- Năm 2020, bệnh LMLM xảy ra ở 7 xã thuộc 3 huyện
(Bố Trạch, Lệ Thủy, Quảng Ninh) làm 197 con trâu bò mắc bệnh, không có gia súc
chết do bệnh.
3. Nhận định tình hình
Dự báo trong thời gian tới, tình hình dịch bệnh
động vật trên thế giới và trong nước diễn biến phức tạp, khó kiểm soát, đặc biệt
là dịch bệnh LMLM trên gia súc. Mặt khác, số lượng đàn gia súc của tỉnh khá lớn,
chủ yếu chăn nuôi nông hộ; công tác quản lý hoạt động giết mổ gia súc ở một số
nơi chưa được kiểm soát tốt; lưu lượng vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc qua
địa bàn tỉnh lớn; thời tiết khí hậu thay đổi bất thường làm giảm sức đề kháng của
vật nuôi, tăng nguy cơ dịch bệnh gia súc phát sinh và lây lan.
II. CĂN CỨ PHÁP
LÝ
- Luật Thú y ngày 19/6/2015;
- Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; Thông tư số
24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016;
- Quyết định số 16/2016/QĐ-TTg
ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định việc
thành lập và tổ chức, hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh
động vật các cấp;
- Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày
22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phòng,
chống bệnh Lở mồm long móng, giai đoạn 2021 - 2025”;
- Công văn số 8502/BNN-TY ngày 07/12/2020 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về tổ chức triển khai Chương trình quốc gia phòng chống bệnh
Lở mồm long móng, giai đoạn 2021-2025.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Triển khai hiệu quả các nội dung “Chương trình
quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021 - 2025” do Thủ tướng
Chính phủ ban hành tại Quyết định số 1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020. Trong đó tập
trung kiểm soát hiệu quả bệnh LMLM gia súc trên địa bàn và ngăn chặn sự xâm nhiễm
của các chủng vi rút LMLM mới từ bên ngoài vào; duy trì điều kiện an toàn tại
những cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh, tiến tới xây dựng
thí điểm một số vùng an toàn dịch bệnh LMLM trên lợn ở cấp xã.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm 10 - 20% số lượng ổ
dịch và gia súc mắc bệnh LMLM so với giai đoạn 2016 - 2020.
- Xây dựng thí điểm ít nhất 02 vùng an toàn dịch
bệnh LMLM cấp xã trên địa bàn một số huyện.
IV. NỘI DUNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Thông tin
tuyên truyền
- Xây dựng chiến lược truyền thông nguy cơ phù hợp
với từng loại đối tượng vật nuôi; tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kiến thức
cho cán bộ làm công tác thú y cơ sở và người chăn nuôi.
- Đa dạng hóa các hình thức thông tin, tuyên
truyền như phóng sự, tin bài, pano, áp phích, tờ rơi…để nâng cao nhận thức của
cộng đồng về tính chất nguy hiểm, các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM; phổ
biến Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; các văn bản chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh về
phòng chống dịch bệnh LMLM; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc phát hiện,
khai báo và triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh LMLM.
2. Ngăn chặn sự xâm nhiễm
vi rút LMLM từ nước ngoài và các tỉnh, thành phố khác vào địa bàn tỉnh
- Phối hợp với Chi cục Thú y vùng III thực hiện
kiểm tra, giám sát trâu bò nhập khẩu tại Cảng Hòn La, xã Quảng Đông, huyện Quảng
Trạch; Cửa khẩu Cha Lo - xã Dân Hóa, huyện Minh Hóa và lợn nhập khẩu tại các
Khu cách ly kiểm dịch đóng trên địa bàn tỉnh; thực hiện kiểm dịch động vật vận
chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh đúng quy định theo Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT
ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Kiểm soát, ngăn chặn, kịp thời phát hiện, xử
lý nghiêm các trường hợp nhập lậu, vận chuyển, buôn bán bất hợp pháp gia súc, sản
phẩm gia súc qua biên giới.
- Thành lập các Đội kiểm soát lưu động liên
ngành kiểm tra việc vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc trên các tuyến quốc lộ
như quốc lộ 1A, đường mòn Hồ Chí Minh, tuyến đường 12A và các tuyến đường liên
huyện, liên xã trên địa bàn nhằm phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
3. Phòng bệnh bằng vắc xin
- Đối tượng tiêm phòng: Đàn trâu, bò, lợn nái, lợn
đực giống; ngoài ra, căn cứ đặc điểm dịch tễ của bệnh LMLM để xem xét, quyết định
tiêm phòng cho đối tượng gia súc khác.
- Loại vắc xin:
+ Năm 2021: Căn cứ Công văn số 2116/TY-DT ngày
01/12/2020 của Cục Thú y cập nhật thông tin lưu hành vi rút CGC, LMLM và khuyến
cáo sử dụng vắc xin, vắc xin LMLM sử dụng cho trâu, bò, lợn trên địa bàn tỉnh
là vắc xin LMLM type O.
+ Từ năm 2022 đến năm 2025: Căn cứ khuyến cáo
lưu hành vi rút và sử dụng vắc xin hàng năm của Cục Thú y và kết quả xét nghiệm
định type vi rút gây bệnh LMLM gia súc trên địa bàn, Chi cục Chăn nuôi và Thú y
tham mưu, hướng dẫn sử dụng vắc xin đúng chủng gây bệnh tại địa phương.
- Thời gian tiêm phòng: Tổ chức 2 đợt tiêm phòng
trong năm (đợt 1 từ tháng 3 đến tháng 5, đợt 2 từ tháng 8 đến tháng 10). Ngoài
2 đợt tiêm chính, tổ chức tiêm phòng bổ sung cho gia súc phát sinh sau các đợt
tiêm chính, bảo đảm tỷ lệ đạt tối thiểu 80% tổng đàn thuộc diện tiêm phòng.
- Khi có ổ dịch LMLM xảy ra, tổ chức tiêm phòng khẩn cấp cho gia
súc khỏe mạnh tại các thôn, ấp, bản nơi xảy ra dịch;
đồng thời tổ chức tiêm phòng bao vây ổ dịch theo hướng từ ngoài vào
trong đối với gia súc mẫn cảm tại các thôn, ấp, bản chưa có dịch
trong cùng xã và các xã tiếp giáp xung quanh
xã có dịch.
- Điều kiện, phương tiện, dụng cụ và các biện
pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận chuyển vắc xin và tiêm phòng phải đạt
yêu cầu; các địa phương cần tổ chức giám sát, đánh giá sau mỗi đợt tiêm phòng.
- Cách thức sử dụng vắc xin: Theo hướng dẫn của
nhà sản xuất vắc xin.
4. Giám sát bệnh
- Giám sát lâm sàng (giám sát bị động):
+ Mục đích phát hiện sớm các ca bệnh để khoanh
vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế, hạn chế sự lây lan của dịch
bệnh.
+ Cơ quan quản lý chuyên ngành thú y cấp huyện
hướng dẫn các bộ thú y cơ sở, người chăn nuôi thường xuyên theo dõi, giám sát
đàn gia súc trong suốt quá trình nuôi; nếu thấy gia súc có biểu hiện của bệnh
LMLM phải báo cáo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y các cấp để tổ chức
điều tra, xác minh và kịp thời tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh.
+ Tổ chức điều tra ổ dịch, lấy mẫu của gia súc mắc
bệnh, nghi mắc bệnh để xét nghiệm xác định bệnh, chủng vi rút LMLM, phục vụ cho
việc lựa chọn vắc xin tiêm phòng phù hợp.
- Giám sát lưu hành vi rút (giám sát chủ động):
+ Hàng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát lưu hành vi rút LMLM tại
địa phương để cảnh báo, đánh giá tương đồng vắc xin làm căn cứ ra quyết định lựa
chọn chủng loại vắc xin cho phù hợp và hiệu quả.
- Giám sát sau tiêm phòng:
+ Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát sau tiêm phòng vắc xin
LMLM để đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin tại địa phương.
+ Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ thời điểm
tiêm phòng gần nhất.
5. Xây dựng cơ sở, vùng an
toàn dịch bệnh
- Tổ chức xây dựng các cơ sở, chuỗi chăn nuôi an
toàn dịch bệnh theo quy định tại Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016
của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Trên cơ sở đó, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh cấp
xã đối với bệnh LMLM trên đối tượng bò, lợn.
- Kiểm tra, giám sát việc duy trì các quy định về
an toàn dịch bệnh đối với các cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận, tuyên truyền,
nhân rộng mô hình cơ sở chăn nuôi an toàn để người dân biết, thực hiện.
6. Kiểm soát vận chuyển
- Thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển
theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
- Thiết lập hệ thống nhận diện gia súc trên cơ sở
thực hiện việc đánh dấu gia súc theo quy định; xây dựng dữ liệu về vận chuyển
gia súc, đảm bảo truy xuất nguồn gốc.
- Thành lập 01 (một) Trạm kiểm dịch đầu mối giao
thông trên tuyến Quốc lộ 1A tại phía Bắc tỉnh Quảng Bình theo đề xuất của Bộ
Nông nghiệp và PTNT tại Công văn số 8803/BNN-TY ngày 25/11/2019.
- Đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện công tác kiểm
dịch, kiểm soát vận chuyển; duy trì ổn định nguồn nhân lực đủ để làm công tác
kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; đào tạo, tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho
các cán bộ thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và xử
lý các trường hợp vi phạm về kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển động vật và sản phẩm
động vật.
7. Kiểm soát giết mổ, kiểm
tra vệ sinh thú y
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn, giám sát
các địa phương triển khai việc kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y đúng
quy định.
- Rà soát, xây dựng quy hoạch các cơ sở giết mổ
gia súc tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; tăng cường xử lý giết
mổ trái phép để tránh nguy cơ lây lan dịch bệnh; định kỳ xây dựng chương trình
giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ.
8. Biện pháp ứng phó, xử lý ổ
dịch
8.1. Chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi
- Cách ly ngay gia súc mắc bệnh hoặc có dấu hiệu
mắc bệnh.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ, tiêu thụ,
vứt xác gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, gia súc chết, sản phẩm gia súc
mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy,
giết mổ bắt buộc gia súc mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, gia súc chết theo hướng
dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch bệnh theo
yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và nhân viên thú y cấp xã.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
8.2. Xử lý ổ dịch
- Cơ quan thú y địa phương tiến hành kiểm tra và
lấy mẫu chẩn đoán xét nghiệm bệnh.
- Lập chốt kiểm soát tạm thời trên các trục đường
giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế nhằm ngăn chặn, không để gia súc,
sản phẩm gia súc mẫn cảm ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo
quy định của Luật Thú y và có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền;
có giải pháp quản lý, kiểm soát việc vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc nội tỉnh
để hạn chế lây lan dịch bệnh.
- Đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn tránh
đi qua vùng dịch.
- Tổ chức phun khử trùng các phương tiện vận
chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài.
- Xử lý gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh theo hướng
dẫn của cơ quan chuyên môn.
- Công bố dịch, công bố hết dịch và tổ chức
phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
8.3. Xử lý gia súc mắc bệnh
- Đối với trâu, bò: Tiêu hủy
bắt buộc trâu, bò chết, mắc bệnh trong ổ dịch đầu tiên khi mới xuất hiện tại
thôn, bản hoặc gia súc mắc bệnh với típ vi rút LMLM mới hoặc típ vi rút
không xuất hiện trên địa bàn trong thời gian 10 năm trở lại đây.
Đối với trâu, bò không thuộc diện
nêu trên thì khuyến khích tiêu hủy; trường hợp không tiêu hủy thì được giết
mổ tiêu thụ tại chỗ hoặc đánh dấu và nuôi giữ 02 (hai) năm tại địa phương
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương.
- Đối với lợn: Tiêu hủy bắt
buộc toàn bộ số lợn mắc bệnh trong ổ dịch với triệu chứng lâm sàng điển hình để
giảm thiểu nguy cơ lây lan dịch, cách ly lợn khỏe mạnh trong cùng đàn với
lợn mắc bệnh để theo dõi.
9. Chẩn đoán, xét nghiệm bệnh
- Phấn đấu đến năm 2025, nâng cấp phòng
xét nghiệm của Trạm chẩn đoán xét nghiệm và điều trị bệnh động vật về cơ sở vật
chất, trang thiết bị đảm bảo cơ bản xét nghiệm được một số bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm trên gia súc, gia cầm, trong đó có bệnh LMLM gia súc.
- Nâng cao năng lực chẩn đoán, xét nghiệm cho
cán bộ thú y cấp tỉnh.
V. NGUỒN KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ
TÀI CHÍNH
1. Ngân
sách cấp tỉnh
Hỗ trợ kinh
phí thực hiện phòng, chống dịch bệnh cấp tỉnh: Công tác kiểm tra, chỉ đạo chống dịch cho cán bộ
tuyến tỉnh; mua thuốc sát trùng, dụng cụ, vật tư phòng chống dịch; kinh phí mua vắc xin phòng bệnh LMLM cho đàn trâu, bò, lợn
nái, lợn đực giống trên địa bàn tỉnh; lấy mẫu giám sát chủ động bệnh
LMLM cấp tỉnh; tập huấn, thông tin
tuyên truyền tại tỉnh; chi trả công phòng, chống dịch cho cán bộ tuyến tỉnh và hỗ trợ thiệt hại
cho người chăn nuôi có gia
súc bị tiêu hủy bắt buộc, lực lượng tham gia phòng, chống dịch bệnh theo quy định; tổ
chức xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh.
Trường hợp ngân sách tỉnh
khó khăn, chưa cân đối được để thực hiện nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh, Sở Tài
chính tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính đề xuất Thủ tướng Chính phủ bổ
sung ngân sách hàng năm cho địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Khi dịch bệnh LMLM gia
súc bùng phát, có chiều hướng lây lan rộng, ngân sách địa phương không đảm bảo
đủ lượng vắc xin, hóa chất để phòng, chống dịch bệnh, Sở Nông nghiệp và PTNT
tham mưu UBND tỉnh báo cáo, đề xuất Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT
xuất cấp vắc xin, hóa chất hỗ trợ cho các địa phương kịp thời phòng, chống dịch
bệnh.
2. Ngân
sách cấp huyện
Hỗ trợ kinh
phí thực hiện phòng, chống dịch bệnh cấp huyện,
cấp xã: Công tác kiểm tra, chỉ đạo chống
dịch tại huyện; giám sát lâm sàng, lấy mẫu gửi xét nghiệm; công tiêu độc khử
trùng môi trường; vật tư, bảo hộ lao động phòng chống dịch; tập huấn, tuyên
truyền tại huyện; kinh phí tiêu hủy gia súc, xử
lý môi trường khi dịch bệnh xảy ra.
3. Kinh phí do người dân tự đảm bảo
Tổ chức, cá nhân có hoạt động vận chuyển, chăn
nuôi gia súc phải tự đảm bảo kinh phí thực hiện phòng, chống dịch bệnh tại cơ sở;
trả chi phí khắc phục hậu quả vi phạm; bồi thường thiệt hại do
hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống dịch bệnh động vật của mình gây ra
theo quy định của pháp luật.
Đối với đàn gia súc của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư của nước ngoài, các cơ sở chăn nuôi, doanh nghiệp trong nước, trang trại
chăn nuôi không thuộc diện được ngân sách địa phương hỗ trợ thì chủ cơ sở,
doanh nghiệp, trang trại tự đảm bảo kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng
cho đàn gia súc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh, giết mổ, vận chuyển
gia súc, sản phẩm gia súc bị bệnh, nghi bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét
nghiệm và tiêu hủy khi phát hiện gia súc, sản phẩm gia súc dương tính với vi
rút gây bệnh LMLM.
4. Dự toán kinh phí thực hiện
Dự toán kinh phí thực
hiện Chương trình phòng chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2021 - 2025 là: 25.960.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai mươi lăm tỷ,
chín trăm sáu mươi triệu đồng), cụ thể:
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Tổng cộng
|
Kinh phí qua các năm
|
Nguồn ngân sách
|
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
|
1
|
Thông tin, tuyên
truyền
|
600
|
150
|
100
|
100
|
100
|
150
|
Cấp tỉnh, huyện
|
|
|
2
|
Đào tạo, tập huấn
|
560
|
280
|
280
|
280
|
280
|
|
Cấp huyện
|
|
|
3
|
Kinh phí mua vắc xin
LMLM
|
18.800
|
3.600
|
3.800
|
3.800
|
3.800
|
3.800
|
Trung ương, cấp tỉnh
|
|
4
|
Hội nghị phòng, chống
bệnh LMLM tỉnh
|
150
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
Cấp tỉnh
|
|
5
|
Giám sát chủ động,
giám sát tiêm phòng vắc xin
|
550
|
100
|
100
|
100
|
100
|
150
|
Cấp tỉnh
|
|
|
6
|
Giám sát bị động khi
nghi ngờ bệnh LMLM
|
300
|
60
|
60
|
60
|
60
|
60
|
Cấp huyện
|
|
7
|
Mua hóa chất tiêu độc
khử trùng
|
5.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
1.000
|
Cấp tỉnh, huyện
|
|
|
Tổng
|
25.960
|
4.940
|
5.370
|
5.090
|
5.370
|
5.190
|
|
|
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Xây dựng và
triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống bệnh LMLM giai đoạn 2021 - 2025 của địa phương sát thực tế, hiệu quả.
- Tăng cường quản lý hoạt động của
cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế, chế biến, vận chuyển,
kinh doanh gia súc, sản phẩm gia súc và
vệ sinh thú y trên địa bàn; chỉ đạo UBND cấp xã quản lý hoạt động các cơ
sở giết mổ gia súc nhỏ lẻ trên địa bàn, chỉ cho phép giết mổ gia súc tại các cơ
sở đảm bảo điều kiện vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm theo quy định.
- Tổ chức rà soát, thống kê
đàn gia súc (trâu, bò, lợn) và hướng dẫn người dân thực hiện kê khai hoạt động
chăn nuôi trên địa bàn.
- Hàng năm, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp
và PTNT) kết quả phòng, chống dịch bệnh LMLM để tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp
và PTNT.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện
Chương trình quốc gia phòng, chống bệnh LMLM.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh bố trí kinh phí mua vắc xin phòng bệnh LMLM cho đàn gia súc toàn tỉnh
trên cơ sở tổng đàn thời điểm đề xuất, đảm bảo đúng chủng loại vắc xin theo
khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
- Hướng dẫn các địa phương
tổ chức khai báo tái đàn, kê khai hoạt động chăn nuôi theo quy định tại Nghị định
số 13/NĐ-CP ngày 21/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về hướng dẫn chi tiết Luật
Chăn nuôi.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng
cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh, chuỗi cơ sở sản xuất sản phẩm động vật an toàn dịch
bệnh để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trên địa bàn tỉnh và xuất khẩu.
- Hàng năm, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nông
nghiệp và PTNT kết quả thực hiện Chương trình, kết quả tiêm phòng vắc xin LMLM
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí để thực hiện
công tác phòng, chống bệnh LMLM trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp xử lý
môi trường phục vụ công tác phòng, chống bệnh LMLM.
5. Sở Công Thương, Cục
Quản lý thị trường tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm trường
hợp buôn bán, vận chuyển, tiêu thụ thịt lợn không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
6. Cục Quản lý
thị trường tăng cường các biện pháp kiểm soát lưu thông, kịp thời phát
hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán lợn, sản phẩm lợn trái
phép.
7. Sở Giao thông Vận tải chỉ đạo các
đơn vị kinh doanh vận tải nghiêm cấm vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc không
có nguồn gốc; chỉ đạo lực lượng thanh tra giao thông và các đơn vị
có liên quan phối hợp với lực lượng quản lý thị trường, thú y, công an đấu
tranh, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia súc, sản
phẩm gia súc không rõ nguồn gốc tại các ga tầu, bến xe, đầu mối
giao thông.
8. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan Quảng
Bình, Cảng vụ Hàng hải Quảng Bình, Cảng hàng không Đồng Hới theo chức năng, nhiệm
vụ chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với lực lượng chức năng
của Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Kiểm dịch động vật tại cửa khẩu, cảng biển để kiểm tra, ngăn chặn, xử lý các trường hợp buôn bán, vận chuyển gia
súc, sản phẩm gia súc không rõ nguồn gốc;
tăng cường tuần tra, kiểm soát, ngăn chặn nhập lậu gia súc, sản phẩm gia súc
qua biên giới, cửa khẩu, cảng biển; đồng thời làm tốt công tác giáo dục chính
trị, tư tưởng cho cán bộ, chiến sỹ, công chức, viên chức không bao che, tiếp
tay cho hoạt động buôn lậu; tuyên truyền cho người dân khu vực biên giới về tác
hại của việc vận chuyển, kinh doanh, buôn bán gia súc, sản phẩm gia súc nhập khẩu
trái phép để người dân hiểu, không tham gia, tiếp tay cho buôn lậu.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông chỉ đạo các cơ quan truyền thông, báo chí trên địa bàn thực
hiện công tác truyền thông nguy cơ dịch LMLM, các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh để người dân không hoang mang, chủ động các biện
pháp phòng bệnh./.