ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
30/KH-UBND
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Quyết định số 1632/QĐ-TTg
ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia
phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2021-2025. Để chủ động phòng, chống
bệnh Lở mồm long móng, UBND Thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2021-2025, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát hiệu quả bệnh Lở mồm long
móng (LMLM) trên địa bàn Thành phố và ngăn chặn sự xâm nhập của các chủng vi
rút LMLM mới từ bên ngoài vào Hà Nội; góp phần thực hiện thành công chiến lược
phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Số lượng ổ dịch LMLM và gia súc mắc
bệnh giảm từ 10-20% so với trung bình của cả giai đoạn 2016-2020.
b) Xây dựng thành công, duy trì ít nhất
20 cơ sở, chuỗi chăn nuôi gia súc an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI
PHÁP KỸ THUẬT
1. Phòng bệnh bằng
vắc xin LMLM
a) Đối tượng tiêm phòng: Tập trung
tiêm phòng cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống. Ngoài ra, căn cứ đặc điểm
dịch tễ của bệnh LMLM trong từng năm, Chi cục Chăn nuôi và
Thú y Hà Nội báo cáo, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc tiêm
phòng vắc xin LMLM cho các đối tượng gia súc khác.
b) Loại vắc xin: Căn cứ kết quả giám
sát lưu hành vi rút LMLM trên địa bàn Thành phố và khuyến cáo của Cục Thú y,
Chi cục Chăn nuôi và Thú y Hà Nội khuyến cáo, lựa chọn, sử dụng đúng chủng loại
vắc xin LMLM tiêm phòng cho đàn vật nuôi trên địa bàn Thành phố, trong đó ưu
tiên lựa chọn các chủng loại vắc xin có hàm lượng kháng nguyên cao (từ 6PD50 trở
lên theo khuyến cáo của Tổ chức Thú y thế giới, kinh nghiệm của các nước và
kinh nghiệm của Việt Nam trong những năm qua).
c) Thời gian tiêm phòng: Bảo đảm 2 lần
tiêm phòng trong năm, mỗi lần cách nhau 6 tháng; lần 1 trong khoảng thời gian từ
tháng 3 đến tháng 4 và lần 2 từ trong khoảng thời gian từ tháng 9 đến tháng 10.
Ngoài 2 đợt tiêm chính nêu trên, cần tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn gia súc
phát sinh trước và sau các đợt tiêm chính, bảo đảm tiêm vắc xin cho tối thiểu
80% tổng đàn thuộc diện phải tiêm phòng.
d) Điều kiện, phương tiện, dụng cụ và
các biện pháp kỹ thuật liên quan đến bảo quản, vận chuyển vắc xin và tiêm phòng
phải đạt yêu cầu; cần tổ chức hướng dẫn, giám sát, đánh giá sau mỗi đợt tiêm
phòng.
đ) Cách thức sử dụng vắc xin: Theo hướng
dẫn của nhà sản xuất vắc xin, trong đó, lưu ý thực hiện vệ sinh, khử trùng tiêu
độc ngay sau khi tiêm phòng.
2. Giám sát bệnh
Lở mồm long móng
a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động)
- Mục đích phát hiện sớm các ca bệnh
để khoanh vùng, dập dịch kịp thời, giảm thiệt hại về kinh tế, hạn chế sự lây
lan của dịch bệnh.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y Hà Nội tổ
chức hướng dẫn cán bộ thú y cơ sở và người chăn nuôi thường xuyên theo dõi,
giám sát đàn gia súc trong suốt quá trình nuôi; nếu thấy gia súc có biểu hiện của
bệnh LMLM phải báo cáo ngay cho chính quyền cơ sở và cơ quan thú y các cấp để tổ
chức điều tra, xác minh và kịp thời tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh.
- Tổ chức điều tra ổ dịch, lấy mẫu của
gia súc mắc bệnh, nghi mắc bệnh để xét nghiệm xác định bệnh, chủng vi rút LMLM,
phục vụ cho các nghiên cứu chuyên sâu về di truyền, đánh giá tương đồng vắc xin.
b) Giám sát lưu hành vi rút (giám sát
chủ động)
Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp Sở Tài chính xây dựng, trình UBND Thành phố phê duyệt, bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu
giám sát lưu hành vi rút LMLM trên địa bàn Thành phố để cảnh
báo, phục vụ cho các nghiên cứu chuyên sâu về vi rút LMLM, đánh giá tương đồng
vắc xin làm căn cứ quyết định lựa chọn chủng loại vắc xin cho phù hợp và hiệu
quả.
c) Giám sát sau tiêm phòng
- Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp Sở Tài chính xây dựng, trình UBND Thành phố phê duyệt, bố
trí kinh phí và tổ chức thực hiện kế hoạch chủ động lấy mẫu giám sát sau tiêm
phòng bệnh LMLM để đánh giá hiệu quả sử dụng vắc xin LMLM trên địa bàn Thành phố.
- Thời điểm lấy mẫu: Sau 21 ngày kể từ
thời điểm tiêm phòng gần nhất.
3. Xây dựng cơ sở,
vùng an toàn dịch bệnh
a) Tổ chức xây dựng các cơ sở, chuỗi
chăn nuôi an toàn dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
b) Trường hợp trên địa bàn Thành phố
có các doanh nghiệp xây dựng chuỗi chăn nuôi an toàn dịch bệnh theo khuyến cáo
của Tổ chức Thú y Thế giới để xuất khẩu, cần tổ chức xây dựng vùng đệm xung
quanh chuỗi đó bảo đảm an toàn dịch bệnh theo quy định của Việt Nam.
4. Kiểm soát vận
chuyển
a) Thực hiện việc kiểm dịch vận chuyển
theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật Thú y.
b) Thiết lập hệ thống nhận diện gia
súc trên cơ sở thực hiện việc đánh dấu gia súc theo quy định; xây dựng dữ liệu
về vận chuyển gia súc, đảm bảo truy xuất nguồn gốc.
c) Rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống
Chốt kiểm dịch động vật đầu mối giao thông để kiểm soát vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật ra, vào Thành phố, bảo đảm kiểm soát có hiệu quả việc vận chuyển
động vật, sản phẩm động vật.
d) Đảm bảo nguồn nhân lực thực hiện
công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; duy trì ổn định nguồn nhân lực đủ để
làm công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển; đào tạo, tập huấn về chuyên môn
nghiệp vụ cho các cán bộ thực hiện công tác kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển.
đ) Thường xuyên phối kết hợp với các
cơ quan chức năng như quản lý thị trường, công an, chính quyền địa phương trong
việc kiểm tra, kiểm soát và xử lý các trường hợp vi phạm về kiểm dịch, kiểm
soát vận chuyển động vật và sản phẩm động vật.
e) Từng bước tiến tới thực hiện thủ tục
đăng ký kiểm dịch trên hệ thống cổng thông tin điện tử, hệ thống một cửa điện tử.
5. Kiểm soát giết
mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
a) Tổ chức quản lý giết mổ gia súc
theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
b) Khi phát hiện gia súc có triệu chứng
của bệnh LMLM, phải kiểm tra toàn đàn; đối với con vật có
dấu hiệu nghi mắc bệnh phải được nuôi nhốt cách ly và xử lý theo quy định; thực
hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, khu vực nuôi nhốt; vệ sinh, khử
trùng tiêu độc nơi giết mổ trước và sau khi giết mổ, dụng cụ, phương tiện có
liên quan.
c) Việc giết mổ bắt buộc gia súc mắc
bệnh tại nơi xảy ra dịch LMLM thực hiện theo các văn bản
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn.
d) Đưa hệ thống mạng lưới cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số
761/QĐ-UBND ngày 17/02/2020 vào hoạt động có hiệu quả; tăng cường xử lý giết mổ
động vật trái phép để tránh nguy cơ lây lan dịch bệnh; định kỳ xây dựng chương
trình giám sát điều kiện vệ sinh thú y tại các cơ sở giết mổ.
6. Biện pháp ứng
phó, xử lý ổ dịch, chống dịch
a) Chủ gia súc thực hiện các biện
pháp xử lý ổ dịch bao gồm:
- Cách ly ngay động vật mắc bệnh hoặc
có dấu hiệu mắc bệnh.
- Không mua bán, vận chuyển, giết mổ,
tiêu thụ, vứt xác động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật chết, sản
phẩm động vật mang mầm bệnh ra môi trường.
- Thực hiện vệ sinh, khử trùng, tiêu
độc, tiêu hủy, giết mổ bắt buộc động vật mắc bệnh, có dấu hiệu mắc bệnh, động vật
chết theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
- Cung cấp thông tin chính xác về dịch
bệnh động vật theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và nhân viên
thú y cấp xã.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch bệnh theo quy định, theo hướng dẫn, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền.
b) Các cơ quan thú y thực hiện:
- Tiến hành xác minh và lấy mẫu chẩn
đoán bệnh, xét nghiệm bệnh.
- Tham mưu chính quyền địa phương lập
chốt kiểm soát tạm thời, đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn tránh đi qua
vùng dịch trên các trục đường giao thông ra, vào vùng dịch, vùng khống chế, nhằm
ngăn chặn, không để động vật, sản phẩm động vật mẫn cảm
ra, vào vùng dịch, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Luật Thú y và
có hướng dẫn, giám sát của cơ quan thú y có thẩm quyền; có giải pháp quản lý,
kiểm soát việc vận chuyển gia súc, sản phẩm gia súc nội tỉnh để hạn chế lây lan
dịch bệnh.
- Hướng dẫn thực hiện phun khử trùng
các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài; xử lý gia súc mắc bệnh,
nghi mắc bệnh trong vùng dịch theo các văn bản hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Tham mưu cho cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định việc công bố dịch bệnh LMLM, công bố hết dịch và tổ chức phòng,
chống dịch bệnh theo đúng quy định của pháp luật và Thành phố.
7. Thông tin
tuyên truyền
Đa dạng hóa các hình thức thông tin,
tuyên truyền, tập huấn (như: tờ rơi, pano áp phích, sách chuyên đề, thông tin
trên đài truyền hình, truyền thanh, hệ thống báo mạng, báo giấy, hệ thống truyền
thanh cơ sở, mạng xã hội, ứng dụng trên điện thoại, máy tính,...) để nâng cao
nhận thức của cộng đồng, cán bộ làm công tác thú y, khuyến
nông cơ sở và người chăn nuôi về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh LMLM; các biện
pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM; các quy định của Luật Thú y, các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật, các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về phòng, chống dịch bệnh LMLM;
trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc phát hiện, báo cáo và tổ chức
thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
1. Kinh phí thực hiện
1.1. Ngân
sách nhà nước các cấp của Thành phố đảm bảo kinh phí cho các hoạt động phòng, chống bệnh LMLM theo quy định của pháp luật, gồm các nội
dung sau:
a) Mua vắc xin LMLM để tiêm phòng đối
với đàn gia súc thuộc diện tiêm phòng; vắc xin LMLM dự phòng để phục vụ công
tác chống dịch; chi trả công tiêm phòng, chỉ đạo tiêm phòng; chi trả công tiêu
hủy gia súc mắc bệnh, công cho lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch;
kinh phí chủ động lấy mẫu giám sát vi rút LMLM, lấy mẫu
giám sát sau tiêm phòng và phí xét nghiệm; kinh phí mua vật tư, dụng cụ, trang
thiết bị triển khai Chương trình; tổ chức tập huấn, họp sơ kết, tổng kết, thông
tin, tuyên truyền; tổ chức xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
b) Kinh phí hỗ trợ cho người dân có
gia súc mắc bệnh, gia súc chết do bệnh LMLM phải tiêu hủy được thực hiện theo
các quy định hiện hành.
c) Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, UBND các quận, huyện, thị xã phối hợp Sở Tài chính tổng hợp
nhu cầu kinh phí để thực hiện các nội dung trong Kế hoạch
này trình UBND Thành phố phê duyệt theo quy định.
1.2. Kinh phí do doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi tự đảm bảo
Thực hiện theo Quyết định số
1632/QĐ-TTg ngày 22/10/2020 của Thủ tướng Chính phủ, cụ thể:
a) Đối với đàn gia súc của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp tự bảo đảm kinh phí mua vắc
xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc theo hướng dẫn của cơ quan quản lý
chuyên ngành thú y. Đối với đàn gia súc của các hộ gia đình, cá nhân, cơ sở
chăn nuôi, doanh nghiệp trong nước, trang trại chăn nuôi không thuộc diện được
ngân sách nhà nước hỗ trợ theo các quy định nêu trên thì chủ chăn nuôi, các đơn
vị phải tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin và tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc
theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh, giết mổ, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật bị bệnh, nghi
bị bệnh chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm và tiêu hủy
khi phát hiện động vật, sản phẩm động vật dương tính với vi rút gây bệnh LMLM.
b) Tổ chức xây dựng, thẩm định chuỗi,
vùng chăn nuôi an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM, cũng như các bệnh khác; bảo
đảm kinh phí giám sát dịch bệnh, xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh và thực hiện
các biện pháp phòng chống dịch khác theo quy định hiện hành của Trung ương và địa
phương.
2. Cơ chế tài chính
Cơ chế tài chính thực hiện Kế hoạch này theo quy định tại: Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017
của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản
xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh; các Quyết định của UBND Thành
phố: số 4380/QĐ-UBND ngày 25/8/2009 về ban hành quy định mức hỗ trợ kinh phí
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn thành phố Hà Nội, số
1844/QĐ-UBND ngày 03/5/2012 về việc sửa đổi, bổ sung Điều 2 tại Quyết định số
4380/QĐ-UBND ngày 25/8/2009, số 07/2019/QĐ-UBND ngày 11/4/2019 về cơ chế, chính
sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh và các văn bản khác của Trung ương và Thành phố có liên
quan.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa
phương thực hiện công tác phòng, chống bệnh LMLM
- Tăng cường nhân lực cán bộ thú y
cho việc kiểm soát giết mổ; phối hợp, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện mạng lưới cơ sở giết mổ tập trung
đã được UBND Thành phố phê duyệt tại Quyết định số 761/QĐ-UBND ngày 17/02/2020.
- Hàng năm, xây
dựng dự toán kinh phí phòng, chống bệnh LMLM cho các hoạt động chuyên môn của
tuyến Thành phố trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Triển khai thực hiện có hiệu
quả, đúng quy định các nội dung được phê duyệt.
- Tổ chức mua đúng chủng loại vắc xin
LMLM theo khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cục Thú y để
tiêm phòng cho đàn gia súc trên địa bàn Thành phố. Khuyến cáo người
chăn nuôi sử dụng vắc xin LMLM tiêm phòng cho đàn gia súc đúng chủng loại, hiệu
quả cao.
- Hàng năm, báo cáo thống kê số lượng
gia súc và kết quả tiêm phòng bệnh LMLM của Thành phố về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, phân tích, đánh giá và đề xuất các giải
pháp phòng, chống dịch bệnh.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với các đơn vị liên quan,
trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách hàng năm, tham mưu UBND Thành phố bố trí
kinh phí thực hiện Kế hoạch theo đúng các quy định hiện
hành của Nhà nước.
3. Cục Quản lý thị trường thành phố Hà Nội
- Phối hợp các lực lượng Thú y, Công
an, Thanh tra giao thông và đơn vị liên quan đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các
trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
không rõ nguồn gốc trên thị trường theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường kiểm
tra, kiểm soát thị trường, ngăn chặn hành vi đầu cơ, găm
hàng, gian lận thương mại, đẩy giá bất hợp lý gây thiệt hại cho người tiêu dùng
và ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi trên địa bàn Thành
phố.
4. Công an Thành phố
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các lực lượng liên quan đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các
trường hợp buôn bán, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật không rõ nguồn gốc;
tổ chức dừng các phương tiện giao thông vận chuyển động vật,
sản phẩm động vật để kiểm soát, vệ sinh, sát trùng, tiêu độc
theo quy định của pháp luật.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các biện pháp bảo vệ môi trường trong công tác
phòng, chống bệnh LMLM theo quy định.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các sở, ngành, các đơn vị liên quan
xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phòng, chống
bệnh LMLM giai đoạn 2021-2025 theo quy định.
7. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị,
chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch này theo quy định.
8. Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
- Trên cơ sở các nội dung của Kế
hoạch này, xây dựng kế hoạch phòng, chống bệnh LMLM của địa
phương giai đoạn 2021-2025; phân công rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, đơn vị
và người chăn nuôi để có cơ sở thực hiện có hiệu quả công
tác phòng, chống bệnh LMLM.
- Chủ động bố trí nguồn kinh phí nêu
trong phần kinh phí và cơ chế tài chính thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của cấp huyện.
- Chỉ đạo thực hiện việc kê khai chăn
nuôi theo quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày
23/11/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức triển khai thực hiện Mạng
lưới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đã được UBND Thành phố phê duyệt;
quản lý hoạt động của các cơ sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động sơ chế,
chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật và vệ sinh thú y trên địa bàn.
- Tổ chức hướng dẫn xây dựng các chuỗi
cơ sở, các vùng, chuỗi sản xuất các sản phẩm động vật an toàn dịch bệnh, an toàn
sinh học.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn:
+ Triển khai thực hiện công tác
phòng, chống dịch, đặc biệt công tác giám sát, phát hiện và xử lý ổ dịch theo
quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
+ Tiếp nhận kê khai chăn nuôi theo
quy định của Luật Chăn nuôi và Thông tư số 23/2019/TT-BNNPTNT ngày 23/11/2019 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Tăng cường công tác quản lý hoạt động
của cơ sở giết mổ nhỏ lẻ.
9. Các hiệp hội, doanh nghiệp, người
chăn nuôi, người vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng
tổ chức, đơn vị để chủ động thực hiện
nghiêm các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch
bệnh LMLM.
b) Chủ động, tích cực tham gia triển khai
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh LMLM khi có chỉ đạo, đề nghị của cơ quan
trung ương và địa phương có thẩm quyền; thông báo kịp thời khi phát hiện tình
trạng dấu dịch của địa phương, của hộ, cơ sở chăn nuôi khác có gia súc mắc bệnh,
nghi mắc bệnh hoặc khi phát hiện tình trạng vứt xác động vật ốm, chết ra môi
trường, hiện tượng bán chạy động vật bệnh, không tuân thủ các biện pháp chống dịch
bệnh LMLM.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các
sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện, Trong quá trình triển
khai thực hiện, có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo (gửi Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp chung, tham mưu) UBND Thành phố xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Đ/c Bí thư Thành
ủy; Để báo cáo
- Thường trực Thành ủy; Để báo cáo
- Bộ Nông nghiệp và PTNT; Để báo
cáo
- Chủ tịch UBND Thành phố; Để báo cáo
- Các PCT UBND Thành phố;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- Đài PT&THHN; Báo HNM, Báo KT&ĐT;
- VPUB: CVP, các PCVP, KT, KGVX, ĐT, NC, TKBT, TH;
- Lưu VT, KT
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Quyền
|