ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 14 tháng 01 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI NĂM 2020
Căn cứ Chỉ thị số 36/CT-TTg ngày
30/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện hiệu quả, bền vững
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Chỉ
thị số 07-CT/TU ngày 27/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-
2020; Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 02/12/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về
phương hướng nhiệm vụ năm 2020; Kế hoạch số 7819/KH-UBND ngày 30/11/2016 của Ủy
ban nhân dân Tỉnh về việc triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020.
Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm
2020, như sau:
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH
HƯỚNG CHỈ ĐẠO
Xây dựng nông thôn mới là một quá
trình lâu dài, thường xuyên và liên tục, có điểm bắt đầu nhưng không có điểm kết
thúc. Xây dựng nông thôn mới đảm bảo “Hiệu quả, Toàn diện và Bền vững”, tiếp tục
hướng tới nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế nông thôn, trong đó, lấy sản xuất
nông nghiệp sạch và an toàn sinh học, thân thiện với môi trường làm nền tảng gắn
với phát triển công nghiệp, dịch vụ nông thôn và phù hợp với quá trình đô thị
hóa hướng tới sản xuất nông nghiệp hữu cơ; tiếp tục đầu tư nâng cao hiệu quả thực
hiện Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm; đẩy mạnh công tác giữ gìn, bảo vệ
môi trường để xây dựng nông thôn mới bền vững; tiếp tục đột phá, sáng tạo những
cách làm và hướng đi mới.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích: Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
năm 2020 là cơ sở để các sở, ban, ngành, các địa phương xây dựng kế hoạch và tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới năm 2020. Phát huy vai trò
trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, tạo sự thống nhất trong nhận thức và
hành động, sự đồng thuận trong xã hội, phát huy tính năng động, sáng tạo, chủ động
sự tham gia trực tiếp của người dân, khắc phục khó khăn để thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu: Công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo nguyên tắc tập trung cho cơ sở. Công tác
tuyên truyền vận động phải bám sát vào mục tiêu kế hoạch đề ra huy động mọi tầng
lớp nhân dân tham gia thực hiện Chương trình, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức và hành động của cán bộ và nhân dân trong việc tổ chức thực hiện Chương
trình xây dựng nông thôn mới. Thực hiện thắng lợi mục tiêu đề ra mang tính toàn
diện và phát triển một cách bền vững. Quá trình tổ chức thực hiện, các cấp, các
ngành và các địa phương không được chủ quan, nóng vội; không huy động quá sức
dân... nhưng phải vào cuộc quyết liệt, kiên trì; có kế hoạch, lộ trình, bước đi
thích hợp và có trọng tâm, trọng điểm.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục xác định Chương trình xây dựng
nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên, liên tục, lâu dài theo hướng
bền vững với sự tham gia của người nông dân là chủ yếu; đảm bảo lồng ghép nguồn
lực thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững;
nâng cao chất lượng Chương trình xây dựng nông thôn mới bằng xây dựng xã nông
thôn nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu, thôn đạt chuẩn nông thôn mới. Tăng cường
quản lý, xây dựng và bảo vệ môi trường nông thôn, phát triển nông nghiệp nông
thôn bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh bám
sát theo chủ đề năm của tỉnh “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức,
viên chức và đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững”. Triển khai có hiệu quả
Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP) gắn với phát triển du lịch, dịch
vụ; hướng mạnh việc sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung theo chuỗi giá trị,
xây dựng thương hiệu, bảo đảm quy mô, tính chuyên nghiệp để khẳng định thương
hiệu OCOP của tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
(1) Có thêm ít nhất 08 xã đạt chuẩn
nông thôn mới, nâng tổng số thành 89/981 xã đạt
chuẩn xây dựng nông thôn mới; phấn đấu bình quân các xã đạt 19,5 tiêu chí và 52
chỉ tiêu (tăng thêm 1,2 tiêu chí và 2,0 chỉ tiêu so với năm 2019)2; không còn xã dưới 15 tiêu chí; phấn đấu có
thêm huyện Đầm Hà đạt chuẩn nông thôn mới, nâng tổng số thành 07 đơn vị cấp huyện
đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
(2) 100% số xã đạt chuẩn nông thôn mới
xây dựng nông thôn mới nâng cao; phấn đấu có thêm 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới
nâng cao, nâng tổng số thành 20 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; mỗi huyện
(thị xã, thành phố) đạt chuẩn nông thôn mới (hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông
thôn mới) có ít nhất một xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
(3) Có ít nhất 60 thôn đạt chuẩn nông
thôn mới, nâng tổng số thôn đạt chuẩn nông thôn mới thành 500 thôn.
(4) Duy trì, nâng chất tiêu chí các
vườn đã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2019; phấn đấu có thêm 200 vườn đạt chuẩn
nông thôn mới, nâng tổng số vườn đạt chuẩn thành 5.200 vườn.
(5) Thẩm định, công nhận phát triển
thêm ít nhất 50 sản phẩm mới theo chu trình OCOP chuẩn; Công nhận/chứng nhận
thêm từ 30-40 sản phẩm đạt từ 3 sao đến 5 sao, trong đó ít nhất có 1- 2 sản phẩm
đạt 5 sao tại cuộc thi đánh giá xếp hạng cấp tỉnh năm 2020.
(6) Triển khai có hiệu quả các chương
trình, đề án, dự án phát triển 31 sản phẩm OCOP chủ lực cấp huyện; 12 sản phẩm
OCOP chủ lực cấp tỉnh và 6 sản phẩm định hướng cấp quốc gia.
(7) Thu nhập bình quân đầu người khu
vực nông thôn năm 2020 đạt 45 triệu đồng/người/năm; Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông
thôn giảm còn 1%3; Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng
nước hợp vệ sinh đạt 98,3%.
IV. NỘI DUNG, GIẢI
PHÁP TRỌNG TÂM
1. Thực hiện các
nhóm tiêu chí nông thôn mới
Triển khai đồng bộ các tiêu chí huyện
nông thôn mới; xã nông thôn mới kiểu mẫu (ở những xã có đủ điều kiện); xã nông
thôn mới nâng cao; xã nông thôn mới; thôn đạt chuẩn nông thôn mới; vườn đạt chuẩn
nông thôn mới; hộ gia đình nông thôn mới kiểu mẫu. Rà soát, đánh giá kết quả thực
hiện các chỉ tiêu tiêu chí và xây dựng kế hoạch cụ thể cho các xã phấn đấu đạt
chuẩn năm 2020.
1.1. Quy hoạch xây dựng nông
thôn mới
- Các xã rà soát, điều chỉnh, bổ sung
quy hoạch xây dựng nông thôn mới đảm bảo thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp,
bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng và tập quán sinh hoạt từng khu vực. Hoàn thành quy hoạch chi tiết đối với
hệ thống thủy lợi quy hoạch chi tiết vùng sản xuất tập trung; bổ sung quy định
quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức thực hiện theo quy hoạch. Tiếp tục
triển khai quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới nâng cao tiến tới nông thôn mới
kiểu mẫu; quy hoạch vườn đạt chuẩn nông thôn mới.
- Công tác rà soát, điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch phải đảm bảo dân chủ, công khai, lấy ý kiến rộng rãi của cán bộ,
đảng viên, nhân dân và của các cơ quan chuyên môn.
1.2. Phát triển hạ tầng kinh tế
-xã hội
- Tập trung nguồn lực để hoàn thiện hạ
tầng kinh tế - xã hội vùng nông thôn theo chuẩn nông thôn mới ở tất cả các xã.
Trong đó, ưu tiên hoàn thiện hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh
như: đường giao thông nông thôn; thủy lợi nội đồng; hệ thống công trình nước
sinh hoạt...phấn đấu năm 2020 có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí điện, hệ thống
thủy lợi, thông tin và truyền thông.
- Hoàn chỉnh các công trình đảm bảo đạt
chuẩn về cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông đối với các
xã chưa đạt. Xây dựng, cải tạo, nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho
các trạm y tế xã, trong đó ưu tiên các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo,
các xã thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn.
- Đầu tư xây dựng hệ thống chợ nông
thôn, cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn theo quy hoạch trên cơ sở nhu cầu thực
tế của người dân. Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền
thông cơ sở, trong đó ưu tiên thiết lập mới hoặc cải tạo, nâng cấp trạm truyền
thanh thôn, bản tại các xã khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo. Hoàn chỉnh các công trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt cho người dân.
- Rà soát hệ thống công trình văn hóa
- thể thao (Nhà văn hóa, khu thể thao, phòng đọc sách) của xã và thôn hiện có.
Ưu tiên nguồn lực để xây mới hoặc nâng cấp, sửa chữa các Trung tâm văn hóa - thể
thao đảm bảo đạt chuẩn ở các xã theo kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020.
1.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất
a) Đẩy mạnh cơ cấu lại và phát triển
nông nghiệp toàn diện, gắn với hoàn thành Chương trình xây dựng nông thôn mới
và mở rộng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng gắn với đô thị hóa, thực
chất đi vào chiều sâu, hiệu quả bền vững. Trọng tâm hướng tới sản xuất hàng hóa
nông nghiệp tập trung, tổ chức phát triển sản xuất, cơ cấu lại các sản phẩm
OCOP theo chuỗi giá trị, ứng dụng khoa học công nghệ đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, mô hình sản xuất nông nghiệp sạch, chuỗi liên kết có sự tham gia mạnh mẽ
của doanh nghiệp, HTX gắn với du lịch, dịch vụ, chế biến sâu, nâng cao giá trị
gia tăng và bền vững. Chú trọng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học công
nghệ tại vùng nông thôn nhằm gia tăng giá trị sản xuất sản phẩm nông nghiệp, tạo
việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động khu vực nông thôn.
+ Về lĩnh vực trồng trọt: Khuyến
khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ. Ứng dụng công nghệ cao,
cơ giới hóa vào sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng nông sản, tăng hiệu
quả sản xuất trên đơn vị diện tích đất nông nghiệp, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm; phát triển các sản phẩm chủ lực có lợi thế của tỉnh, gắn với xây dựng
thương hiệu lợi thế của các địa phương trong tỉnh.
+ Về lĩnh vực chăn nuôi: Chuyển
dịch cơ cấu đàn vật nuôi theo hướng chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang
phát triển chăn nuôi trang trại gia trại theo hình thức công nghiệp và công nghệ
cao; áp dụng công nghệ tiên tiến nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành
và chế biến, đa dạng hóa các sản phẩm chăn nuôi để nâng cao giá trị gia tăng, đảm
bảo hợp vệ sinh và an toàn thực phẩm; xây dựng cơ sở cung ứng giống vật nuôi đảm
bảo tiêu chuẩn. Tổ chức lại sản xuất chăn nuôi theo các chuỗi liên kết từ cung
cấp đầu vào cho sản xuất đến chế biến, tiêu thụ nhằm kiểm soát tốt dịch bệnh,
chất lượng, an toàn thực phẩm và điều tiết cung cầu thị trường các sản phẩm
chăn nuôi. Hình thành các vùng chăn nuôi và giết mổ tập trung để tăng cường kiểm
soát vệ sinh thú y, đảm bảo an toàn và xử lý chất thải.
+ Lĩnh vực lâm nghiệp: Triển khai đề án nâng cao năng suất và chất lượng rừng tỉnh Quảng
Ninh, phát triển rừng trồng sản xuất có năng suất cao, nâng cao tỷ lệ gỗ nguyên
liệu cung ứng cho công nghiệp chế biến dăm gỗ xuất khẩu và sản xuất đồ gỗ; phát
triển rừng trồng gắn với công nghiệp chế biến gỗ. Triển khai xây dựng kế hoạch
trồng rừng kinh doanh gỗ lớn, đề án phát triển giống cây lâm nghiệp phục vụ trồng
rừng bền vững và làm giàu rừng phòng hộ đặc dụng, trồng rừng ngập mặn; phát triển
rừng phòng hộ vành đai biên giới gắn với an ninh quốc phòng và ổn định đời sống
dân cư.
+ Lĩnh vực thủy sản: Đẩy mạnh ứng
dụng tiến bộ khoa học trong khai thác và nuôi trồng với bảo vệ nguồn lợi thủy sản
nhằm tăng sản lượng và giảm tổn thất sau thu hoạch. Phát triển NTTS theo quy hoạch
tập trung vào các đối tượng nuôi chủ lực, đặc biệt nuôi trồng hải sản trên biển,
bền vững gắn với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; đầu tư kết cấu hạ tầng
đồng bộ tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng nuôi an toàn dịch bệnh,
khu neo đậu tránh trú bão kết hợp với bến cá, chợ đầu mối thủy sản; ưu tiên
phát triển nuôi công nghiệp cho các đối tượng nuôi xuất khẩu chủ lực, có thương
hiệu, tổ chức sản xuất theo hướng nâng cao giá trị sản phẩm đảm bảo an toàn thực
phẩm và thân thiện môi trường. Phát triển lực lượng tàu khai thác xa bờ; kết hợp
hài hòa giữa khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo hướng bền vững; giảm
thiểu các hành vi khai thác thủy sản mang tính tận diệt, hủy hoại nguồn lợi và
môi trường sống.
b) Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề
án OCOP giai đoạn 2017-2020. Triển khai tuyên truyền, phổ biến chính sách về
OCOP của tỉnh theo Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh.Tăng
cường tuyên truyền phát triển ít nhất 50 sản phẩm mới; nâng cấp hoàn thiện các
sản phẩm đã có quyết định tham gia chu trình để thi đánh giá xếp hạng. Tiếp tục
nâng cao chất lượng 196 sản phẩm đạt từ 3 sao trở lên. Củng cố 169 tổ chức kinh
tế đã có, phát triển mới ít nhất 10 tổ chức kinh tế tham gia chương trình OCOP.
Triển khai chủ đề năm 2020 là “Sản phẩm chuyên nghiệp” gắn với triển khai Quyết
định của số 4078/QĐ-BNN-VPĐP ngày 28/10/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc
phê duyệt Kế hoạch khung chỉ đạo điểm triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm.
Tổ chức Hội nghị tổng kết Đề án OCOP giai đoạn 2017- 2020; triển khai Đề án
OCOP giai đoạn 2021- 2025.
c) Các địa phương tiếp tục tập trung
chỉ đạo, tuyên truyền vận động các hộ gia đình xây dựng vườn đạt chuẩn nông
thôn mới theo hướng cải tạo vườn tạp trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao,
kết hợp tạo cảnh quan môi trường sống và đảm bảo vệ sinh môi trường, tăng thu
nhập cho người dân khu vực nông thôn.
d) Thu hút, khuyến khích phát triển
các loại hình doanh nghiệp nông thôn, Hợp tác xã nông nghiệp theo Luật Hợp tác
xã năm 2012 bằng việc tạo điều kiện hỗ trợ liên kết doanh nghiệp, Hợp tác xã với
nông dân trong việc thu gom ruộng đất đầu tư sản xuất hoặc liên kết với nông
dân trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Các địa phương tổ chức rà
soát, đánh giá, phân loại xác định rõ nhu cầu mở rộng đầu tư sản xuất của các
doanh nghiệp, HTX để kịp thời đề xuất với UBND tỉnh có các biện pháp hỗ trợ
phát triển. Khuyến khích phát triển các hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao trong
sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến tinh các sản phẩm nông, lâm, thuỷ
sản... Tăng cường quản lý chất lượng nông sản, thủy sản, các sản phẩm đã qua chế
biến; đảm bảo các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp ở các địa phương đạt tiêu chí vệ
sinh an toàn thực phẩm.
e) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2017 - 2020;
tiếp tục triển khai các dự án/ mô hình giảm nghèo bền vững, như đầu tư phát triển
hạ tầng thiết yếu, hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, giảm nghèo dựa
vào cộng đồng. Xây dựng đề án “Hỗ trợ các xã, thôn mới ra khỏi diện đặc biệt
khó khăn, xã biên giới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh tiếp tục thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2020-2025”.
1.4. Văn hóa- xã hội và môi trường
a) Duy trì tốt việc phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ 5 tuổi; nâng cao tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được
tiếp tục học trung học phổ thông, học nghề, trung cấp....; nghiên cứu đổi mới
phương thức đào tạo nghề lao động nông thôn theo hướng nhu cầu thị trường, bắt
kịp xu thế, định hướng nghề nghiệp và có phân tầng chất lượng.
b) Xây dựng hệ thống y tế công bằng,
chất lượng, hiệu quả, đảm bảo mọi người dân đều được quản lý, chăm sóc sức khỏe.
Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế “thầy thuốc phải như mẹ hiền”, có năng lực
chuyên môn vững vàng, tiếp cận với trình độ cấp huyện, tỉnh. Hoàn thiện hệ thống
quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm. Tích cực vận động người dân tham
gia bảo hiểm y tế (BHYT) hết năm 2020 mỗi xã có bình quân tối thiểu 95% người
dân có thẻ BHYT.
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ
thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở. Nhân rộng các mô hình tốt về phát huy
bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của từng vùng, miền, dân tộc. Các xã xây
dựng quy chế văn hóa và thực hiện nếp sống văn hóa nông thôn mới; các thôn, xóm
xây dựng quy ước, hương ước. Khích lệ, vận động người dân trên địa bàn thi đua
thực hiện xây dựng thôn đạt chuẩn nông thôn mới, Hộ mẫu.
d) Thu hút nguồn lực xã hội đầu tư
xây dựng các công trình nước sạch, công trình bảo vệ môi trường trên địa bàn
xã, thôn theo quy hoạch; tăng cường quản lý, xây dựng và bảo vệ môi trường nông
thôn. Xây dựng và triển khai tốt các hương ước về bảo vệ môi trường tại các
thôn, bản, khu dân cư tập trung; thu gom và xử lý chất thải rắn, nước thải theo
quy định; nghiên cứu mô hình phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt dựa vào cộng đồng
dân cư bằng công nghệ thân thiện với môi trường; đầu tư xây dựng mới các lò đốt
rác sinh hoạt đảm bảo công suất tại các huyện khó khăn theo kế hoạch của tỉnh gắn
với việc quản lý vận hành và sử dụng đảm bảo hiệu quả (kể cả các lò đốt rác
sinh hoạt đã có); cải tạo, chỉnh trang nghĩa trang nhân dân; xây dựng cảnh quan
môi trường xanh - sạch - đẹp gắn với thực hiện tiêu chí số 17 và tiêu chí số 20
theo Bộ tiêu chí về xã nông thôn mới của tỉnh; tăng cường quản lý, kiểm tra, xử
lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường
quy định tại nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường; khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi
trường tại các cơ sở sản xuất bị ô nhiễm.
1.5. Hệ thống chính trị
a) Rà soát và có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng chuẩn hóa cho 100% cán bộ, công chức xã, nhằm đáp ứng yêu cầu trong xây dựng
nông thôn mới.
b) Triển khai các biện pháp nâng cao
chất lượng quản trị hành chính công trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; thực hiện tốt
6 trục nội dung của chỉ số PAPI; đánh giá, công nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp
luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
c) Đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi
các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội địa
bàn nông thôn. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, nhất là các xã vùng trọng
điểm (biên giới, hải đảo) đảm bảo giữ vững chủ quyền quốc gia. Những vướng mắc
phát sinh được giải quyết ngay từ cơ sở thông qua hòa giải, không để xảy ra
tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp ở 100% số xã.
2. Nâng cao hiệu
quả hoạt động của Ban chỉ đạo và cơ quan tham mưu giúp việc BCĐ các cấp; làm tốt
công tác, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý Chương
trình xây dựng nông thôn mới
a) Các cấp, các ngành, các địa phương
tiếp tục quán triệt Chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh ủy về thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016- 2020; các văn bản
chỉ đạo, nghị quyết chuyên đề, chủ đề năm “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức và đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững” cho người dân
khu vực nông thôn. Tiếp tục triển khai xây dựng nông thôn mới nâng cao tiến tới
xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Triển khai có hiệu quả Chương trình mỗi xã phường
một sản phẩm (OCOP Quảng Ninh), giai đoạn 2017-2020.
b) Rà soát, kiện toàn, nâng cao hiệu
quả hoạt động của Ban Chỉ đạo nông thôn mới các cấp, nhất là cấp xã; xây dựng
quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo,
gắn trách nhiệm người đứng đầu các tổ chức tham gia thành viên Ban chỉ đạo các
cấp. Động viên, khuyến khích thường trực Ban Chỉ đạo nông thôn mới các cấp dành
ngày thứ bảy hàng tuần kiểm tra xây dựng nông thôn mới tại các thôn, ban, khu
dân cư để chỉ đạo, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn cho cơ sở.
c) Bố trí đủ số lượng và nâng cao
tính chuyên nghiệp, ổn định và hiệu quả hoạt động của cơ quan tham mưu giúp việc
Ban Chỉ đạo các cấp, nhất là ở cấp xã, huyện trong công tác tham mưu điều phối,
quản lý Chương trình xây dựng nông thôn mới. Phân công nhiệm vụ cụ thể xây dựng
nông thôn mới gắn với trách nhiệm của các sở, ngành cấp tỉnh và các phòng, ban,
đơn vị cấp huyện xã. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Ban chỉ đạo các
cấp. Phát huy vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã
hội trong xây dựng nông thôn mới.
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ xây dựng nông thôn mới (Coi trọng đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ
năng và thái độ trong thực hiện nhiệm vụ); Phấn đấu 100% cán bộ chuyên trách,
50% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng nông thôn mới,
trên 50% cán bộ thôn (bản) được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng nông
thôn mới và ứng dụng công nghệ thông tin. Tổ chức cho các ngành thành viên Ban
Chỉ đạo tỉnh và cán bộ trực tiếp tham mưu thực hiện Chương trình của các sở,
ngành đi thăm quan, học tập kinh nghiệm về thực hiện xây dựng nông thôn mới
nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tại các tỉnh, thành phố.
3. Tăng cường
tuyên truyền, vận động nhân dân; tổ chức có hiệu quả phong trào thi đua “Quảng
Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới”; thực hiện tốt công tác thi đua,
khen thưởng
Thống nhất về nhận thức, đồng thuận về
quan điểm để tuyên truyền, vận động và chỉ đạo xây dựng NTM từ nhà ra ngõ, từ
thôn lên xã, lên huyện; xác định rõ hơn vai trò chủ thể của người dân nông thôn
trong việc bàn và quyết định các nội dung nhiệm vụ xây dựng NTM theo đúng
phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm và dân hưởng lợi”.
Phát huy vai trò chủ trì của Hội Nông
dân trong việc tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới; các cấp, các
ngành, các tổ chức chính trị xã hội, các địa phương xây dựng Kế hoạch triển
khai phong trào thi đua “Quảng Ninh chung sức xây dựng NTM giai đoạn
2016-2020 ” gắn với thực hiện chủ đề năm của tỉnh với kế hoạch, hướng dẫn cụ
thể, rõ nội dung, rõ người, rõ việc...Kiên trì nguyên tắc mọi việc đều phải bàn
kỹ ở nhân dân, ở thôn (bản), tạo sự đồng thuận cao trong tổ chức thực hiện, người
dân thực sự vào cuộc. Tuyên truyền nâng cao năng lực, nhận thức cho cộng đồng
và người dân nhất là khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Các hình thức tuyên
truyền đa dạng, hiệu quả như thông qua các “thôn đạt chuẩn nông thôn mới”, “Vườn
đạt chuẩn nông thôn mới” điển hình, các tuyến đường sáng - xanh - sạch - đẹp do
người dân tự quản đã xây dựng thành công tại các xã trong tỉnh; thông qua đối
thoại, tọa đàm, cẩm nang, tờ gấp tuyên truyền và đặc biệt là phát huy vai trò của
báo cáo viên tuyên truyền viên, khai thác tốt việc sử dụng hệ thống loa truyền
thanh tại các địa phương; tích cực xây dựng các phóng sự, video về chương
trình, kế hoạch, sản phẩm để tuyên truyền, quảng bá lên mạng xã hội facebook
qua trang fanpage OCOP Quảng Ninh và trang web chính thức của Chương trình Xây
dựng nông thôn mới. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng các xã, thôn có thành
tích xuất sắc trong xây dựng nông thôn mới; các tập thể, cá nhân điển hình,
tiên tiến, có thành tích nổi bật trong thực hiện phong trào thi đua “Quảng
Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới” để nhân ra diện rộng.
4. Tổ chức thực
hiện có hiệu quả các chính sách của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số
43/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số cơ chế tài
chính khuyến khích hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học công
nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020; Nghị quyết số 45/2016/NQ-HĐND ngày
07/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 899/2017/QĐ-UBND ngày
29/3/2017 của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất hàng hóa nông
nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 194/2019/NQ-HĐND ngày
11/11/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 35/2019/QĐ-UBND ngày
11/11/2019 của UBND tỉnh về ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết
trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh;
chính sách hỗ trợ lãi suất tín dụng đầu tư phát triển sản xuất; cơ chế hỗ trợ vật
liệu xây dựng hạ tầng nông thôn... đảm bảo cho người dân được tiếp cận đầy đủ
các chính sách của Nhà nước, của tỉnh, có cơ hội được tham gia thực hiện chính
sách và được thụ hưởng chính sách. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ
các xã, thôn mới ra khỏi diện ĐBKK, xã biên giới trên địa bàn tỉnh tiếp tục thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2020-2025.
Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, đặc biệt là cơ chế chính
sách phân cấp thực hiện; cơ chế huy động nguồn lực xã hội xây dựng nông thôn mới,
cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn, chính sách hỗ
trợ riêng cho các sản phẩm tham gia Chương trình mỗi xã phường một sản phẩm
(OCOP Quảng Ninh), cơ chế hỗ trợ xây dựng các mô hình điểm trong Chương trình
xây dựng nông thôn mới...
5. Đa dạng các
nguồn vốn huy động xây dựng nông thôn mới
Các sở, ngành, địa phương triển khai
ngay Quyết định của UBND tỉnh về giao nguồn vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ Chương
trình xây dựng nông thôn mới năm 2020. Việc phân bổ trên nguyên tắc dự kiến Kế
hoạch cân đối từ các nguồn: Ngân sách nhà nước; vốn lồng ghép các Chương trình
dự án; vốn tín dụng, vốn góp của cộng đồng dân cư; vốn đầu tư phát triển sản xuất
của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân...
Ưu tiên tập trung dành nguồn lực để
thực hiện dứt điểm từng xã theo lộ trình đạt chuẩn nông thôn mới, nông thôn mới
nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu (không bố trí nguồn lực dàn trải); ưu tiên
thực hiện các tiêu chí cần sớm đạt chuẩn và sử dụng ít kinh phí. Vốn thực hiện
theo hướng phân bổ đến thẳng công trình, dự án ở thôn, xã trên nguyên tắc xã
xây dựng kế hoạch, chuẩn bị đầu tư trên cơ sở đề xuất cụ thể từ thôn lên; huyện
thẩm định và phê duyệt danh mục; tỉnh xem xét phê duyệt và ủy quyền cho cấp huyện
cấp vốn xuống xã có nội dung dự án cụ thể.
6. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát Chương trình xây dựng NTM
Các sở, ban, ngành liên quan và các địa
phương chủ động tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai
xây dựng nông thôn mới, trọng tâm là kiểm tra kết quả thực hiện các mục tiêu của
năm 2020; Công tác phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của nhà nước
cho xây dựng nông thôn mới; đảm bảo nguồn vốn phải được sử dụng đúng mục đích,
đúng đối tượng mang lại hiệu quả thiết thực cho người dân nông thôn.
Triển khai thực hiện 03 cuộc kiểm
tra, giám sát gồm: Kiểm tra việc quản lý và sử dụng nguồn vốn nông thôn mới năm
2019; công tác xây dựng kế hoạch, phân bổ vốn nông thôn mới năm 2020 (quý I);
giám sát các sở, ban, ngành, đơn vị trong việc hỗ trợ, giúp đỡ các xã chưa đạt
chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2019-2020 theo sự phân công của UBND tỉnh tại Quyết
định số 2546/QĐ-UBND ngày 25/6/2019 (Quý II); Kiểm tra kết quả thực hiện mục
tiêu Chương trình nông thôn mới và Chương trình OCOP năm 2020 (Quý IV). Ngoài
ra Ban Chỉ đạo tỉnh sẽ tổ chức các cuộc kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các xã phấn
đấu đạt chuẩn năm 2020 gắn với kiểm tra xã thực hiện xây dựng xã nông thôn mới
nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu, thôn đạt chuẩn nông thôn mới; tổ chức hội
nghị giao ban hàng quý đối với địa phương và các xã phấn đấu đạt chuẩn nông
thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu để kịp thời tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc trong triển khai thực hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Xây dựng
nông thôn mới tỉnh
- Tham mưu giúp Tỉnh ủy, UBND tỉnh và
Ban Chỉ đạo Tỉnh chỉ đạo, điều phối thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát các đơn vị, địa phương thực
hiện nội dung, chương trình nông thôn mới theo kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện Chương trình. Định kỳ tổng hợp tiến độ, kết quả và tham mưu xây dựng
các báo cáo sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ và đột
xuất đối với các đơn vị, địa phương trong triển khai Chương trình xây dựng nông
thôn mới; thực hiện kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và tổ chức hội nghị giao ban
hàng quý đối với địa phương và các xã phấn đấu đạt chuẩn năm 2020
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành
liên quan tham mưu hướng dẫn phân bổ, quản lý và sử dụng nguồn vốn xây dựng
nông thôn mới; thực hiện kiểm tra, giám sát việc phân bổ, quản lý và sử dụng
nguồn vốn xây dựng nông thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp sở, ngành, địa
phương triển khai có hiệu quả Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm ”
(OCOP).
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các đơn vị liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ, quản lý và sử
dụng nguồn vốn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới đối với phần kinh
phí tỉnh điều hành4.
2. Thành viên
Ban Chỉ đạo tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan
Xây dựng Kế hoạch của ngành, của đơn
vị để cụ thể hóa triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới năm 2020 theo các nội dung nêu trên gắn với việc thực hiện Văn bản
số 54-CV/TU ngày 02/12/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục đẩy mạnh
triển khai thực hiện Kết luận 61 của Ban Bí thư và Quyết định số 673 của Thủ tướng
Chính phủ; nghiêm túc thực hiện các nhiệm vụ được UBND tỉnh phân công tại Kế hoạch
số 7819/KH-UBND ngày 30/11/2016, Quyết định số 751/QĐ-UBND ngày 16/3/2017, Quyết
định số 2546/QĐ-UBND ngày 25/6/2019 và Quyết định số 3401/QĐ-UBND ngày
31/8/2018 về phê duyệt danh mục các sản phẩm OCOP chủ lực cấp tỉnh và định hướng
sản phẩm OCOP cấp quốc gia giai đoạn 2018-2020 đảm bảo rõ việc gắn với các chỉ
tiêu, tiêu chí cụ thể, rõ tiến độ, rõ trách nhiệm và kiểm đếm được.
Nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin
báo cáo theo quy định tại Quyết định số 2392/QĐ-UBND ngày 23/6/2017 của UBND tỉnh.
3. UBND các huyện,
thị xã, thành phố
Xây dựng Kế hoạch, tổ chức chỉ đạo,
triển khai thực hiện toàn diện các nội dung Chương trình xây dựng nông thôn mới
gắn với thực hiện Kết luận số 61-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng theo Kế
hoạch số 4364/KH-UBND ngày 06/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh tại địa phương, với
các nội dung chủ yếu như sau:
- Rà soát, đánh giá thực trạng nông
thôn theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới ở từng xã; kiểm tra, đánh giá lại mức độ
đạt chuẩn tiêu chí 17 đối với các xã đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới
giai đoạn 2011-2016 để bổ sung, nâng chất đảm bảo đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí xã
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 gắn với thực hiện xây dựng xã nông thôn mới
nâng cao, xã nông thôn mới kiểu mẫu.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng
cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gắn rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị trong hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc tổ chức thực hiện các nội dung Chương
trình xây dựng nông thôn mới. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ xây dựng
nông thôn mới cho đội ngũ cán bộ tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ đạo Chương
trình xây dựng nông thôn mới cấp huyện, cấp xã, đặc biệt là cán bộ cấp thôn.
- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả nguồn
vốn thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới với các nguồn vốn hợp pháp
khác trên tất cả các xã; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện hiệu quả
chương trình, dự án trên địa bàn.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực; chỉ đạo dứt
điểm, quyết liệt đối với các xã theo kế hoạch đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020.
Chỉ đạo các xã đã được công nhận đạt chuẩn tiếp tục thực hiện các nội dung, giải
pháp của giai đoạn mới để nâng cao chất lượng các tiêu chí, chỉ tiêu gắn với thực
hiện xây dựng xã nông thôn mới nâng cao tiến tới xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu.
Tiếp tục thực hiện xây dựng thôn đạt chuẩn nông thôn mới và vườn đạt chuẩn nông
thôn mới...
- Chỉ đạo các Phòng, ban của huyện,
UBND các xã thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo về tiến độ kết quả
triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới theo quy định tại Quyết
định số 2392/QĐ-UBND ngày 23/6/2017 của UBND tỉnh. Các địa phương định kỳ tổng
hợp, báo cáo kịp thời tình hình, tiến độ và kết quả xây dựng nông thôn mới của
địa phương về UBND tỉnh (qua Ban Xây dựng nông thôn mới tỉnh) để theo dõi, chỉ đạo.
4. Đề nghị Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Tiếp tục phát động Phong trào thi đua “Quảng
Ninh chung sức xây dựng nông thôn mới" đến với đoàn viên, hội viên
trong toàn tỉnh.. Tham gia xây dựng nông thôn mới theo phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Xây dựng và triển khai kế
hoạch tuyên truyền, vận động khơi dậy và phát huy sự đóng góp, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân trong xây dựng nông thôn mới, giám sát thực hiện Chương
trình theo hướng lựa chọn phụ trách nội dung, lĩnh vực, mô hình cụ thể, thiết
thực, trên cơ sở đó tập trung chỉ đạo theo chiều sâu. Hàng quý có báo cáo đánh
giá, kiểm điểm kết quả triển khai gửi về Ban Xây dựng nông thôn mới tỉnh tổng hợp
báo cáo chung.
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các địa phương xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới của cơ quan, đơn vị gắn
với chủ đề công tác năm của tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- VPĐP NTM Trung ương
(b/c);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Thành viên BCĐ các CT MTQG tỉnh;
- MTTQ, các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Các Sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- V0, V3, NLN3, TH6;
- Lưu: VP, NLN1 (25b- KH02).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Huy Hậu
|
PHỤC LỤC SỐ 01:
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CHƯƠNG
TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 14/01/2020 của UBND tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Thời
gian
|
Đơn
vị Chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
1
|
Tổ chức thẩm định các xã đạt chuẩn
NTM, NTM nâng cao 2019
|
Quý
I/2020
|
Ban
Xây dựng NTM
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
2
|
Tham mưu Xây dựng Chương trình hành
động triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 -2025
|
Quý
I/2020
|
Ban
Xây dựng NTM
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
3
|
Xây dựng kế hoạch kiểm tra giám sát
Chương trình xây dựng NTM năm 2020
|
Quý
I/2020
|
Ban
Xây dựng NTM
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
4
|
Tổ chức kiểm tra kết quả sử dụng vốn
NTM 2019 và phân bổ vốn năm 2020.
|
Quý
I/2020
|
Ban
Xây dựng NTM
|
Sở
KHĐT, Tài chính, NN và PTNT
|
5
|
Hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ cấp huyện
hoàn thành nhiệm vụ/đạt chuẩn nông thôn mới
|
Quý
I/2020
|
Ban
Xây dựng NTM
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
6
|
Tổ chức kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
các xã đăng ký đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao, NTM kiểu mẫu năm 2020;
|
Tháng
3, 6, 9 năm 2020
|
Ban
Xây dựng NTM
|
Một
số ngành thành viên BCĐ tỉnh
|
7
|
Tổ chức Hội nghị giao ban các địa
phương, các xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2020 (01 lần/quý)
|
Quý
I, II, III
|
Ban
Xây dựng NTM
|
Một
số ngành thành viên BCĐ tỉnh
|
8
|
Tham mưu nội dung họp BCĐ các
Chương trình MTQG tỉnh (6 tháng đầu năm 2020)
|
Quý
II/2020
|
Ban
Xây dựng NTM
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
9
|
Tập huấn cán bộ nông thôn mới năm
2020
|
Quý II/2020
|
Ban
Xây dựng NTM
|
UBND
các địa phương
|
10
|
Tổ chức cho các ngành thành viên Ban
Chỉ đạo tỉnh và cán bộ trực tiếp tham mưu thực hiện Chương trình của các sở,
ngành đi thăm quan, học tập kinh nghiệm về thực hiện xây dựng nông thôn mới
nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tại các tỉnh, thành phố
|
Quý
II- III/2020
|
Ban
Xây dựng NTM
|
Các sở,
ngành
|
11
|
Rà soát lập kế hoạch (hoặc Đề án)
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030
|
Quý
II- III/2020
|
Ban
Xây dựng NTM
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
12
|
Tổ chức cuộc thi “Tuyến đường thôn
kiểu mẫu tiêu biểu” cấp huyện, cấp tỉnh.
|
Quý
II- III/2020
|
Các
địa phương, Ban Xây dựng NTM
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
13
|
Kiểm tra kết quả thực hiện Chương
trình xây dựng NTM năm 2020
|
Quý
IV/2020
|
Ban Xây
dựng NTM
|
Sở
ngành liên quan
|
14
|
Tham mưu nội dung họp BCĐ các
Chương trình MTQG tỉnh (tổng kết công tác năm 2020)
|
Quý
IV/2020
|
Ban
Xây dựng NTM
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
15
|
Tham mưu cho Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
ban hành Chỉ thị (hoặc Nghị quyết) thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Quý
IV/2020
|
Ban
Xây dựng NTM
|
Các
sở, ngành, địa phương
|
16
|
Thông tin truyền thông về Chương trình
XDNTM 2020 (KH số 21/KH-UBND ngày 08/8/2017 của UBND tỉnh).
|
Cả
năm
|
Ban
Xây dựng NTM
|
Các
cơ quan truyền thông; Sở ngành, địa phương
|
17
|
Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy định
quản lý đối với các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại thị xã Đông
Triều và huyện Đầm Hà.
|
Năm
2020
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ngành, UBND thị xã Đông Triều và huyện Đầm Hà
|
18
|
Xây dựng Đề án khung Bảo tồn nguồn
gen cấp tỉnh theo Quyết định 1671/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng chính phủ
về phê duyệt Chương trình bảo tồn và sử dụng bền vững nguồn gen đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030. Trong đó, tập trung vào các lĩnh vực: Cây trồng, vật
nuôi và nuôi trồng thủy sản
|
Năm
2020
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Nông nghiệp &PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế và UBND các địa
phương
|
PHỤC LỤC SỐ 02:
BIỂU TỔNG HỢP XÃ ĐĂNG KÝ ĐẠT CHUẨN NÔNG
THÔN MỚI, NÔNG THÔN MỚI NÂNG CAO, NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 14/01/2020 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên
đơn vị
|
Xã
đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao
|
Xã
đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu
|
Ghi
chú
|
I
|
TP Móng Cái
|
|
2
|
1
|
|
1
|
Xã Vạn Ninh
|
|
1
|
1
|
|
2
|
Xã Bắc Sơn
|
|
1
|
|
|
II
|
Huyện Hải Hà
|
1
|
1
|
1
|
|
1
|
Xã Đường Hoa
|
1
|
|
|
|
2
|
Xã Quảng Thành
|
|
1
|
|
|
3
|
Xã Quảng Chính
|
|
|
1
|
|
III
|
Huyện Đầm Hà
|
1
|
1
|
1
|
|
1
|
Xã Quảng Lâm
|
1
|
|
|
|
2
|
Xã Quảng Tân
|
|
|
1
|
|
3
|
Xã Đầm Hà
|
|
1
|
|
|
IV
|
Huyện Tiên Yên
|
|
3
|
1
|
|
1
|
Xã Yên Than
|
|
1
|
|
|
2
|
Xã Hải Lạng
|
|
1
|
|
|
3
|
Xã Đồng Rui
|
|
1
|
|
|
4
|
Xã Đông Hải
|
|
|
1
|
|
V
|
Huyện Ba Chẽ
|
1
|
1
|
|
|
1
|
Xã Thanh Sơn
|
1
|
|
|
|
2
|
Xã Lương Mông
|
|
1
|
|
|
VI
|
Huyện Bình Liêu
|
2
|
1
|
|
|
1
|
Xã Đồng Văn
|
1
|
|
|
|
2
|
Xã Vô Ngại
|
1
|
|
|
|
3
|
Xã Hoành Mô
|
|
1
|
|
|
VII
|
Huyện Cô Tô
|
|
2
|
1
|
|
1
|
Xã Đồng Tiến
|
|
1
|
1
|
|
2
|
Xã Thanh Lâm
|
|
1
|
|
|
VIII
|
Huyện Vân Đồn
|
2
|
1
|
|
|
1
|
Xã Đài Xuyên
|
1
|
|
|
|
2
|
Xã Bình Dân
|
1
|
|
|
|
3
|
Xã Minh Châu
|
|
1
|
|
|
IX
|
TP Cẩm Phả
|
|
2
|
1
|
|
1
|
Xã Cẩm Hải
|
|
1
|
1
|
|
2
|
Xã Cộng Hòa
|
|
1
|
|
|
X
|
TP. Hạ Long
|
1
|
1
|
|
|
1
|
Xã Hòa Bình
|
1
|
|
|
|
2
|
Xã Dân Chủ
|
|
1
|
|
|
XI
|
Thị xã Quảng Yên
|
|
2
|
1
|
|
1
|
Xã Tiền An
|
|
1
|
1
|
|
2
|
Xã Hiệp Hòa
|
|
1
|
|
|
XII
|
TP Uông Bí
|
|
1
|
1
|
|
1
|
Xã Thượng Yên Công
|
|
1
|
1
|
|
XIII
|
TX Đông Triều
|
|
3
|
2
|
|
1
|
Xã Bình Khê
|
|
|
1
|
|
2
|
Xã An Sinh
|
|
|
1
|
|
3
|
Xã Tràng Lương
|
|
1
|
|
|
4
|
Xã Hồng Thái Tây
|
|
1
|
|
|
5
|
Xã Hồng Thái Đông
|
|
1
|
|
|
Tổng
Cộng
|
08
|
21
|
10
|
|
1 Tỉnh Quảng Ninh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng
nông thôn mới tại 98 xã, thay cho 111 xã, vì:
- Theo Nghị quyết số 769/NQ-UBTVQH14
ngày 11/9/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập 04 phường thuộc
thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, theo đó thị xã Đông Triều có 04 xã Hoàng Quế
Hồng Phong, Tràng An và Yên Thọ lên Phường (giảm 04 xã).
- Theo Nghị quyết số 837/NQ-UBTVQH14
ngày 17/12/2019 cùa Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Quảng Ninh, theo đó toàn tỉnh giảm 09 xã
trong đó:
+ Huyện Hải Hà: xã Phú Hải xã Quảng
Trung, xã Quảng Điền nhập vào thị trấn Quảng Hà; xã Quảng Thắng nhập vào xã Quảng
Minh; xã Tiến Tới nhập vào xã Đường Hoa (giảm 05 xã).
+ Thành phố Uông Bí: xã Điền Công nhập
vào phường Trưng Vương (giảm 01 xã).
+ Huyện Đầm Hà: xã Quảng Lợi nhập vào
xã Quảng Tân (giảm 01 xã).
+ Huyện Tiên Yên: xã Đại Thành nhập
vào xã Đại Dực (giảm 01 xã).
+ Huyện Bình Liêu: xã Tình Húc nhập
vào thị trấn Bình Liêu (giảm 01 xã).
+ Huyện Hoành Bồ nhập vào thành phố Hạ
Long, theo đó 12 xã thuộc huyện Hoành Bồ (cũ) nhập về thành phố Hạ Long (giữ
nguyên số xã không giảm).
- Tất cả 13/13 xã giảm do lên phường
và sáp nhập đều là xã đã đạt chuẩn nông thôn mới.
2
Năm 2019 bình quân 98 xã đạt 18,3 tiêu chí và 50 chỉ tiêu (theo Bộ
tiêu chí của Trung ương đạt 17,6 tiêu chí và 47,8 chỉ tiêu). Năm 2020 phấn đấu
các xã đạt 18,5 tiêu chí và 49,2 chỉ tiêu (theo Bộ tiêu chí của Trung ương).
3
Theo Quyết định số 5263/QĐ-UBND ngày 17/12/2019 của UBND tỉnh về
phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo năm 2019: Tỷ lệ hộ nghèo năm 2019 là 0,52 %
(khu vực thành thị 0,2%; khu vực nông thôn 1,19%)
4
Quyết định số 5155/QĐ-UBND ngày 10/12/2019 của UBND tỉnh về việc giao
dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2020. Trong đó, theo dự án, nhiệm vụ phê
duyệt (10%) và Chương trình OCOP (10%)