Nghị quyết 194/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh

Số hiệu 194/2019/NQ-HĐND
Ngày ban hành 30/07/2019
Ngày có hiệu lực 10/08/2019
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Xuân Ký
Lĩnh vực Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 194/2019/NQ-HĐND

Quảng Ninh, ngày 30 tháng 7 năm 2019

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ, LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NINH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIII - KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015; Luật Đầu tư năm 2014; Luật Đầu tư công năm 2014; Luật Công nghệ cao năm 2014;

Căn cứ Nghị định s 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định s 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ.

Xét Tờ trình s 4361/TTr-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; Báo cáo thẩm tra số 496/BC-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2019 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận thống nhất ca các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh, như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này quy định cụ thể ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại các Nghị định Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về nông nghiệp hữu cơ và một số ưu đãi, hỗ trợ đặc thù cho các dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; dự án liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (gọi tắt là Chương trình OCOP); các dự án phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ.

Các nội dung khác không quy định trong Nghị quyết này áp dụng theo các chính sách quy định hiện hành.

2. Đối tượng áp dụng

a) Đối tượng hưởng chính sách

- Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn: Áp dụng đối với doanh nghiệp nhận ưu đãi và hỗ trợ là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, có dự án đầu tư quy định tại khoản 3, 4, 5, Điều 3 Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ và đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp đặc thù khuyến khích đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh gồm: Đầu tư cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm (bao gồm cả địa bàn phường thuộc thị xã, thành phố) phù hợp với mạng lưới cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm của tỉnh đạt quy mô theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; đầu tư khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và sản phẩm thuộc Chương trình OCOP: Áp dụng đối với doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại, người được ủy quyền đối với nhóm nông dân, hộ gia đình, nông dân, cá nhân tham gia thực hiện Dự án liên kết theo Điều 4 và đảm bảo điều kiện để được hỗ trợ theo Điều 11 của Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ thuộc danh mục sản phẩm nông nghiệp có lợi thế của tỉnh, của địa phương hoặc gắn với vùng sản xuất tập trung, các tàu khai thác thủy sản xa bờ, cơ sở cung cấp dịch vụ hậu cần nghề cá theo quy hoạch (cung cấp dịch vụ sửa chữa tàu thuyền, cung cấp vật tư khai thác thủy sản...) và sản phẩm thuộc Chương trình OCOP tỉnh Quảng Ninh.

- Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ: Áp dụng đối với doanh nghiệp, hp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình hoặc nhóm hộ sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp hữu cơ; tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp hữu cơ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết này.

3. Nguyên tắc áp dụng

a) Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ.

b) Chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm thuộc Chương trình OCOP thực hiện theo quy định tại Điều 10, Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ.

c) Chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp hữu cơ thực hiện theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ.

d) Các nguyên tắc áp dụng chung:

- Trong cùng một thời gian, nếu dự án được hưởng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có các mức ưu đãi, hỗ trợ khác nhau thì đối tượng hưởng chính sách được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư có lợi nhất.

- Chỉ thực hiện hỗ trợ lãi suất đối với các khoản dư nợ trong kỳ hạn của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án.

- Giá trị tài sản hình thành từ nguồn vốn do ngân sách nhà nước hỗ trợ được phép dùng để bảo đảm tiền vay khi doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vay vốn đầu tư từ ngân hàng thương mại để thực hiện dự án.

4. Cụ thể hóa một số chính sách theo quy định của Trung ương

[...]