Kế hoạch 1090/KH-UBND năm 2009 về thực hiện Chiến lược quốc gia Phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (Chủ yếu giai đoạn từ nay đến năm 2011) do tỉnh Hà Nam ban hành

Số hiệu 1090/KH-UBND
Ngày ban hành 17/08/2009
Ngày có hiệu lực 17/08/2009
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Nam
Người ký Trần Xuân Lộc
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1090/KH-UBND

Hà Nam, ngày 17 tháng 8 năm 2009

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
(Chủ yếu giai đoạn từ nay đến năm 2011)

Thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; căn cứ Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược tại Văn bản số 1411/TTCP-C.IV ngày 30/6/2009 của Thanh tra Chính phủ; căn cứ Chương trình hành động thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ban hành kèm theo Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 27/4/2006 của UBND tỉnh. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (chủ yếu từ nay đến năm 2011) trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH:

- Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhân dân trong tỉnh trong việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về phòng, chống tham nhũng; thúc đẩy sự tham gia chủ động của các tổ chức, đoàn thể xã hội, các phương tiện truyền thông và mọi công dân trong nỗ lực phòng, chống tham nhũng; xây dựng văn hoá và tạo ra thói quen phòng, chống tham nhũng trong đời sống của cán bộ, công chức và trong các tầng lớp nhân dân.

- Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, loại bỏ dần các cơ hội, điều kiện phát sinh tham nhũng, góp phần xây dựng chính quyền các cấp, các ngành trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả, đội ngũ cán bộ, công chức liêm chính; lành mạnh hoá các quan hệ xã hội thông qua việc thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng; củng cố lòng tin của nhân dân và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

- Định hướng cho các cấp, các ngành trong tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể, từng bước triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng của Chính phủ và Kế hoạch của tỉnh thực hiện ở từng địa bàn và từng lĩnh vực.

II. YÊU CẦU:

- Căn cứ chủ trương của Đảng, quy định của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về công tác phòng, chống tham nhũng, Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với ngành, địa phương mình quản lý; chú trọng công tác quán triệt, học tập, thông tin tuyên truyền về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/NQ- CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ).

- Phân công trách nhiệm, cụ thể hoá nhiệm vụ, triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và Kế hoạch thực hiện Chiến lược của cấp mình, ngành mình đã đề ra. Tập trung kiện toàn và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan chức năng trong công tác phòng, chống tham nhũng và phát hiện, xử lý tham nhũng.

- Đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, đặc biệt là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị để thực hiện ngay một số biện pháp cụ thể về phòng, chống tham nhũng theo quy định, góp phần ổn định tình hình chính trị ở địa phương, cơ sở, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và chính quyền các cấp; phục vụ tốt Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong thời gian tới.

III. NỘI DUNG:

1. Công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt nội dung Chiến lược và các chính sách pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.

Các cấp, các ngành trong tỉnh triển khai quán triệt nội dung Chiến lược quốc gia về phòng chống tham nhũng, các chính sách pháp luật về phòng, chống tham nhũng và Kế hoạch thực hiện Chiến lược của tỉnh đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị; đồng thời có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến đông đảo các tầng lớp nhân dân, đảm bảo nội dung của Chiến lược đi vào cuộc sống.

Thực hiện việc biên soạn tài liệu tuyền truyền về Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng; tổ chức các hội nghị tập huấn chuyên đề; đưa nội dung Chiến lược vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; tổ chức các chương trình phát thanh, truyền hình để tuyên truyền về Chiến lược đối với các tầng lớp nhân dân.

2. Thực hiện các giải pháp của Chiến lược:

a) Tăng cường tính công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật:

- Minh bạch hoá quá trình soạn thảo, trình, ban hành các văn bản chính sách, pháp luật; quá trình chuẩn bị, trình, ban hành quyết định, văn bản hành chính gắn liền với việc cải cách thủ tục hành chính.

- Thực hiện có hiệu quả Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ (Đề án 30) và Đề án cải cách thủ tục hành chính của tỉnh, trọng tâm là thực hiện tốt Quyết định của UBND tỉnh ban hành bộ thủ tục hành chính của các Sở, ngành, Quyết định số 717/QĐ-UBND ngày 25/6/2009 ban hành bộ thủ tục hành chính áp dụng chung cho cấp huyện và Quyết định số 1432/QĐ-UBND ngày 17/11/2008 ban hành bộ thủ tục hành chính mẫu thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã.

- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân ở tất cả các ngành, các cấp trên các lĩnh vực, trọng tâm là quản lý và sử dụng ngân sách, tài chính, đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản, thực hiện các chính sách an sinh xã hội…

- Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án theo quy định của pháp luật.

- Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân về hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; thực hiện nghiêm túc quy chế Người phát ngôn của cơ quan nhà nước.

b) Hoàn thiện và thực hiện chế độ công vụ, công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ:

- Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; tiếp tục rà soát, quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản lý, của từng vị trí công tác, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; đảm bảo nhiệm vụ nào cũng có người đảm nhiệm, bộ máy hành chính hoạt động đồng bộ, có hiệu quả; căn cứ vào kết quả thực hiện chức trách đó để đánh giá chất luợng cán bộ, công chức. Bổ sung, sửa đổi Quyết định số 647/2000/QĐ-UB ngày 08/8/2000 của UBND tỉnh về phân công, phân cấp công tác tổ chức, cán bộ, công chức và lao động.

- Thực hiện nghiêm túc các quy định về tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 08/6/2009 của UBND tỉnh quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao; xử lý kiên quyết, kịp thời các vi phạm trong quản lý, sử dụng cán bộ, công chức và những vi phạm của cán bộ công chức.

- Đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; tăng cường giáo dục liêm chính, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.

- Hoàn thiện và thực hiện cơ chế về trách nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý; cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

- Tổng hợp các ý kiến, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập theo hướng từng bước công khai và quy định trách nhiệm giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập;

[...]