ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1090/KH-UBND
|
Hà Nam, ngày 17
tháng 8 năm 2009
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020
(Chủ yếu giai đoạn từ nay đến năm 2011)
Thực hiện Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12/5/2009 của
Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
căn cứ Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược tại Văn bản số
1411/TTCP-C.IV ngày 30/6/2009 của Thanh tra Chính phủ; căn cứ Chương trình hành
động thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí ban hành kèm theo Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 27/4/2006 của
UBND tỉnh. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược
quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (chủ yếu từ nay đến năm 2011)
trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH:
- Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của các cấp,
các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và nhân dân trong tỉnh trong việc thực
hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về phòng, chống
tham nhũng; thúc đẩy sự tham gia chủ động của các tổ chức, đoàn thể xã hội, các
phương tiện truyền thông và mọi công dân trong nỗ lực phòng, chống tham nhũng;
xây dựng văn hoá và tạo ra thói quen phòng, chống tham nhũng trong đời sống của
cán bộ, công chức và trong các tầng lớp nhân dân.
- Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, loại bỏ
dần các cơ hội, điều kiện phát sinh tham nhũng, góp phần xây dựng chính quyền
các cấp, các ngành trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả, đội ngũ cán bộ,
công chức liêm chính; lành mạnh hoá các quan hệ xã hội thông qua việc thực hiện
đồng bộ các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng; củng cố lòng
tin của nhân dân và thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
- Định hướng cho các cấp, các ngành trong tỉnh xây
dựng kế hoạch cụ thể, từng bước triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc
gia phòng, chống tham nhũng của Chính phủ và Kế hoạch của tỉnh thực hiện ở từng
địa bàn và từng lĩnh vực.
II. YÊU CẦU:
- Căn cứ chủ trương của Đảng, quy định của Chính phủ,
hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về công tác phòng, chống tham nhũng, Kế
hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, Chủ
tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với ngành, địa phương
mình quản lý; chú trọng công tác quán triệt, học tập, thông tin tuyên truyền về
Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (ban hành kèm theo Nghị
quyết số 21/NQ- CP ngày 12/5/2009 của Chính phủ).
- Phân công trách nhiệm, cụ thể hoá nhiệm vụ, triển
khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật
và Kế hoạch thực hiện Chiến lược của cấp mình, ngành mình đã đề ra. Tập trung
kiện toàn và nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan chức năng
trong công tác phòng, chống tham nhũng và phát hiện, xử lý tham nhũng.
- Đề cao trách nhiệm của các cấp, các ngành, đặc biệt
là người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị để thực hiện ngay một số biện
pháp cụ thể về phòng, chống tham nhũng theo quy định, góp phần ổn định tình
hình chính trị ở địa phương, cơ sở, tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội, củng
cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và chính quyền các cấp; phục vụ tốt Đại hội
Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và cuộc bầu cử Đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong thời gian tới.
III. NỘI DUNG:
1. Công tác tuyên truyền, phổ
biến, quán triệt nội dung Chiến lược và các chính sách pháp luật về phòng, chống
tham nhũng đối với cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân.
Các cấp, các ngành trong tỉnh triển khai quán triệt
nội dung Chiến lược quốc gia về phòng chống tham nhũng, các chính sách pháp luật
về phòng, chống tham nhũng và Kế hoạch thực hiện Chiến lược của tỉnh đến toàn
thể cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị; đồng thời
có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến đông đảo các tầng lớp nhân dân,
đảm bảo nội dung của Chiến lược đi vào cuộc sống.
Thực hiện việc biên soạn tài liệu tuyền truyền về
Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng; tổ chức các hội nghị tập huấn
chuyên đề; đưa nội dung Chiến lược vào các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức; tổ chức các chương trình phát thanh, truyền hình để tuyên truyền
về Chiến lược đối với các tầng lớp nhân dân.
2. Thực hiện các giải pháp của
Chiến lược:
a) Tăng cường tính công khai, minh bạch trong xây dựng
và thực hiện cơ chế chính sách, pháp luật:
- Minh bạch hoá quá trình soạn thảo, trình, ban
hành các văn bản chính sách, pháp luật; quá trình chuẩn bị, trình, ban hành quyết
định, văn bản hành chính gắn liền với việc cải cách thủ tục hành chính.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án đơn giản hoá thủ tục
hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước theo Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày
10/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ (Đề án 30) và Đề án cải cách thủ tục hành
chính của tỉnh, trọng tâm là thực hiện tốt Quyết định của UBND tỉnh ban hành bộ
thủ tục hành chính của các Sở, ngành, Quyết định số 717/QĐ-UBND ngày 25/6/2009
ban hành bộ thủ tục hành chính áp dụng chung cho cấp huyện và Quyết định số
1432/QĐ-UBND ngày 17/11/2008 ban hành bộ thủ tục hành chính mẫu thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND cấp xã.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của
Luật Phòng, chống tham nhũng về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân ở tất cả các ngành, các cấp trên các lĩnh vực,
trọng tâm là quản lý và sử dụng ngân sách, tài chính, đất đai, đầu tư xây dựng
cơ bản, thực hiện các chính sách an sinh xã hội…
- Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử và thi hành án theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân về
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; thực hiện nghiêm túc quy chế Người phát
ngôn của cơ quan nhà nước.
b) Hoàn thiện và thực hiện chế độ công vụ, công chức,
nâng cao chất lượng thực thi công vụ:
- Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; tiếp tục
rà soát, quy định cụ thể, rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp
quản lý, của từng vị trí công tác, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị; đảm bảo nhiệm vụ nào cũng có người đảm nhiệm, bộ máy
hành chính hoạt động đồng bộ, có hiệu quả; căn cứ vào kết quả thực hiện chức
trách đó để đánh giá chất luợng cán bộ, công chức. Bổ sung, sửa đổi Quyết định
số 647/2000/QĐ-UB ngày 08/8/2000 của UBND tỉnh về phân công, phân cấp công tác
tổ chức, cán bộ, công chức và lao động.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về tuyển dụng,
tiếp nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức; Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 08/6/2009 của UBND tỉnh
quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi
đào tạo, bồi dưỡng và chính sách thu hút nguồn nhân lực trình độ cao; xử lý
kiên quyết, kịp thời các vi phạm trong quản lý, sử dụng cán bộ, công chức và những
vi phạm của cán bộ công chức.
- Đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào chương
trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; tăng cường giáo dục liêm chính,
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng ngừa,
phát hiện, xử lý tham nhũng.
- Hoàn thiện và thực hiện cơ chế về trách nhiệm giải
trình của cán bộ, công chức, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý; cơ chế
miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi
để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
- Tổng hợp các ý kiến, kiến nghị sửa đổi, bổ sung
các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập theo hướng từng bước công khai và
quy định trách nhiệm giải trình nguồn gốc tài sản, thu nhập;
- Thực hiện việc chi trả qua tài khoản đối với tất
cả các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc minh bạch tài sản,
thu nhập, việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác và thực thi công vụ ở những vị
trí trực tiếp giải quyết yêu cầu của công dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Xây dựng và công khai các quy tắc ứng xử, đạo đức
công vụ, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức và tăng cường giám sát việc
thực hiện theo quy định của pháp luật.
c) Hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi
trường kinh doanh cạnh tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch:
- Rà soát, hoàn thiện cơ chế chính sách về thu hút
đầu tư, giải phóng mặt bằng…, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội vào địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ chế để tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp tham gia vào việc xây dựng chính sách, pháp luật; kiến nghị việc sửa đổi,
bổ sung nhằm khắc phục những sơ hở trong cơ chế, chính sách tạo cơ hội phát
sinh tham nhũng.
Xử lý nghiêm hành vi hối lộ trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, trong việc tham gia đấu thầu, đấu giá…; xử lý nghiêm hành vi gian lận
thương mại, công bố công khai danh tính các cơ quan, tổ chức, cá nhân có vi phạm.
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế quản lý, sử dụng đất
đai, các nguồn lực công, bảo đảm công khai, minh bạch và xử lý nghiêm những sai
phạm. Thực hiện nghiêm túc việc mua sắm tài sản công theo quy định của pháp luật;
thực hiện cơ chế đấu giá công khai khi bán, thanh lý, giao, cho thuê tài sản
công.
- Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả thực hiện cơ
chế khoán kinh phí, tự chịu trách nhiệm trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp
theo Nghị định số 130/NĐ-CP và Nghị định số 43/NĐ-CP của Chính phủ; thực hiện
việc đăng ký thuế thu nhập cá nhân và thanh toán qua tài khoản.
d) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử trong phát hiện, xử lý
tham nhũng:
- Tăng cường tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của
các cơ quan thanh tra.
- Tăng cường thanh tra việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ công vụ; về thực hiện chính sách pháp luật, tập trung vào các lĩnh vực:
quản lý và sử dụng đất đai, tài chính ngân sách, đầu tư xây dụng cơ bản…; về thực
hiện các giải pháp phòng, chống tham nhũng.
Cơ quan thanh tra theo ngành, lĩnh vực tập trung
vào thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của mọi tổ chức, cá nhân; xử
lý nghiêm minh các hành vi vi phạm hành chính, bảo đảm trật tự, kỷ cương pháp
luật trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội.
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc và đảm bảo hiệu lực
thi hành các kết luận của cơ quan thanh tra.
- Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ về phòng, chống tham nhũng, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề
nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố,
xét xử.
đ) Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò của toàn
xã hội trong phòng, chống tham nhũng:
- Đẩy mạnh và đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về biểu hiện, tác hại của tham nhũng và
trách nhiệm của xã hội trong công tác phòng, chống tham nhũng; tạo điều kiện để
nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác phòng, chống tham nhũng.
- Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên , các
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đề cao vai trò của mình trong công
tác phòng, chống tham nhũng.
- Phát huy vai trò của báo chí trong công tác
phòng, chống tham nhũng; các cơ quan, tổ chức có kế hoạch bảo đảm việc cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác về các vụ việc tham nhũng cho các cơ quan báo
chí.
- Xây dựng cơ chế để phát huy vai trò của doanh
nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề trong phòng, chống tham
nhũng thông qua việc xây dựng và thực hiện văn hoá kinh doanh lành mạnh, phi
tham nhũng; phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn và
phát hiện kịp thời cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, đòi hối lộ.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Chiến lược:
Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Thường trực
Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh trực tiếp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Kế hoạch thực hiện Chiến lược phòng, chống tham nhũng đối với
các cấp, các ngành trong tỉnh.
4. Đánh giá, tổng hợp báo cáo,
sơ kết việc thực hiện Chiến lược:
Các cấp, các ngành trong tỉnh có trách nhiệm đánh
giá, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương, đơn vị mình các giải pháp được
thể hiện trong Chiến lược và Kế hoạch của tỉnh thực hiện Chiến lược theo định kỳ
báo: ba tháng, một năm và sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia
phòng, chống tham nhũng vào cuối giai đoạn thực hiện.
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Thường trực
Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh giúp UBND tỉnh tổng hợp, đánh giá, xây
dựng báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng trên
địa bàn toàn tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành
phố và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong phạm vi chức năng nhiệm
vụ của mình tổ chức thực hiện Chiến lược và Kế hoạch thực hiện Chiến lược của tỉnh
như sau:
- Căn cứ Kế hoạch thực hiện Chiến lược của UBND tỉnh,
trong tháng 9 năm 2009 các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố
xây dựng, ban hành Kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ được xác định trong Kế
hoạch của UBND tỉnh (kèm theo Kế hoạch này). Chỉ đạo các cơ quan đơn vị thuộc
thẩm quyền quản lý xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia
phòng, chống tham nhũng.
- Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Thường trực
Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh thực hiện việc biên soạn tài liệu tuyền
truyền về Chiến lược quốc gia về phòng, chống tham nhũng;
Chủ trì xây dựng kế hoạch và phối hợp với các Sở,
ban, ngành, huyện, thành phố rà soát các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố và các sở,
ngành, loại bỏ những nội dung quy định không phù hợp với chính sách pháp luật về
công tác phòng, chống tham nhũng.
- Trong quý IV năm 2009, Thanh tra tỉnh chủ trì, phối
hợp với Thường trực Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng tỉnh, Sở Tư pháp và các
sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển
khai đợt học tập, quán triệt nội dung Chiến lược quốc gia phòng chống tham
nhũng trên địa bàn toàn tỉnh để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân trong
tỉnh nâng cao nhận thức và tích cực thực hiện.
- Báo Hà Nam, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Sở
Văn hoá, Thể thao và Du lịch xây dựng chương trình, kế hoạch và tổ chức tốt
công tác tuyên truyền Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng; mở các
chuyên mục phản ánh gương người tốt, việc tốt, phát hiện các vụ việc tiêu cực
tham nhũng để đông đảo các lực lượng quần chúng và mọi tầng lớp nhân dân hưởng ứng
tham gia thực hiện.
- Thủ trưởng các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị khi kết thúc giai đoạn thực hiện, có trách nhiệm sơ kết, đánh giá kết quả
thực hiện, đồng thời nghiên cứu, kiến nghị, bổ sung các giải pháp mới cho phù hợp
với yêu cầu của sự phát triển và các định hướng chung đã được xác định trong Chiến
lược của Chính phủ và Kế hoạch thực hiện của tỉnh.
- Các báo cáo kết quả thực hiện, các đơn vị gửi về
Thanh tra tỉnh (đồng gửi Thường trực Ban chỉ đạo phòng chống tham nhũng tỉnh) để
tổng hợp, giúp UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
tham nhũng và Thanh tra Chính phủ: báo cáo quý vào ngày 20 của tháng cuối quý;
báo cáo năm vào ngày 20 của tháng 12 hàng năm; báo cáo sơ kết giai đoạn thực hiện
dự kiến vào tháng 12 năm 2011 theo chỉ đạo của Chính phủ.
Đề nghị các cấp uỷ Đảng, Hội đồng nhân dân, Toàn án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, Tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, các cơ quan báo chí cùng toàn thể nhân dân tham gia
thực hiện, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chiến lược và Kế hoạch thực hiện
Chiến lược này của UBND tỉnh./.
NHIỆM
VỤ THUỘC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM
2020
(Ban hành kèm
theo Kế hoạch số 1090/KH-UBND ngày 17/8/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT
|
Cơ quan chủ trì
thực hiện
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời điểm hoàn
thành
|
I
|
Các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị
|
1
|
Xây dựng, ban hành Kế hoạch cụ thể thực hiện Chiến
lược phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (giai đoạn 1 từ nay đến năm 2011) của
cấp, ngành, cơ quan, tổ chức đơn vị mình
|
|
9/2009
|
2
|
Rà soát, bổ sung Kế hoạch cụ thể thực hiện Chiến
lược
|
Các cơ quan có liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Tổ chức hội nghị quán triệt Chiến lược quốc gia phòng,
chống tham nhũng đến năm 2020 (ban hành kèm theo NQ số 21/NQ-CP ngày
12/5/2009 của Chính phủ) và Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống
tham nhũng của địa phương, cơ quan, tổ chức đơn vị mình
|
Các cơ quan có liên quan
|
10/2009
|
4
|
Phổ biến, tuyên truyền chiến lược quốc gia phòng,
chống tham nhũng đến năm 2020 của Chính phủ, gắn với việc thực hiện NQ TW 3
(khóa X); Luật PCTN và các Nghị định, văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành TW,
Chỉ thị của Tỉnh ủy, chỉ đạo của UBND tỉnh trong công tác phòng, chống tham
nhũng.
|
Sở Tư pháp, các cơ quan báo chí.
|
Hàng năm
|
5
|
Thực hiện đồng bộ các biện pháp về phòng, chống
tham nhũng theo quy định nhất là các giải pháp về việc rà soát, ban hành,
công khai các văn bản, quy trình, quy định thủ tục giải quyết liên quan đến
công dân, tổ chức, doanh nghiệp; quản lý và sử dụng tài chính, ngân sách; xây
dựng thực hiện chế độ định mức, tiêu chuẩn; quy chế làm việc; kê khai, minh bạch
tài sản thu nhập; đầu tư XDCB; công tác quản lý, sử dụng đất đai, công sở;
công tác cán bộ để nâng cao hiệu quả thực hiện các giải pháp của Kế hoạch.
|
Các cơ quan có chức năng liên quan
|
Hàng năm
|
6
|
Đánh giá, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các
nội dung, nhiệm vụ trong kế hoạch thực hiện chiến lược đã đề ra tại cấp mình,
ngành mình, cơ quan, đơn vị, tổ chức mình theo các kỳ thống kê ba tháng, một
năm và cuối giai đoạn thực hiện chiến lược gửi về Thanh tra tỉnh.
|
Thanh tra tỉnh
|
Theo các kỳ thống
kê 3 tháng, một năm và cuối giai đoạn thực hiện năm 2011
|
7
|
Tổ chức sơ kết việc thực hiện giai đoạn thứ nhất
của Chiến lược; bổ sung, hoàn thiện Kế hoạch thực hiện cho phù hợp với yêu cầu
của Chiến lược ở giai đoạn tiếp theo.
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
12/2011
|
II
|
Sở Tư pháp
|
1
|
Biên soạn tài liệu tuyên truyền về Chiến lược quốc
gia phòng, chống tham nhũng
|
Thanh tra tỉnh, TT Ban
chỉ đạo PCTN
|
10/2009
|
2
|
Thường xuyên tuyên truyền phổ biến Chiến lược quốc
gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (ban hành kèm theo NQ số 21/NQ-CP
ngày 12/5/2009 của Chính phủ) cho cán bộ và nhân dân
|
Các cấp, các ngành, CQ, đơn vị có liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh
ban hành theo quy định
|
VP UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
4
|
Giúp UBND tỉnh rà soát, kiến nghị với cấp trên sửa
đổi Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND
|
VP UBND tỉnh, các cấp, ngành có liên quan
|
Đầu năm 2012
|
5
|
Triển khai Luật Tiếp cận thông tin
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ
|
Khi có hiệu lực
thi hành
|
III
|
Văn phòng UBND
tỉnh
|
1
|
Kế hoạch tổ chức học tập, quán triệt Chiến lược
quốc gia PCTN của Chính phủ; Kế hoạch thực hiện Chiến lược PCTN của tỉnh
|
Thanh tra tỉnh, Sở Tư pháp, TT BCĐ PCTN
|
10/2009
|
2
|
Tham mưu giúp UBND tỉnh tổng kết, đánh giá công
tác thực hiện Đề án 30
|
Tổ công tác thực hiện Đề án 30 của tỉnh
|
12/2010
|
IV
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
1
|
Báo cáo đánh giá việc xây dựng và vận hành Chính
phủ điện tử tại tỉnh Hà Nam
|
VP UBND tỉnh, các Sở ngành, UBND các huyện, TP
|
4/2010
|
VI
|
Trường Chính trị
tỉnh
|
1
|
Kế hoạch triển khai thực hiện đề án đưa nội dung
PCTN vào chương trình đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức
|
Sở Nội vụ; Thanh tra tỉnh; TT Ban CĐ PCTN tỉnh; Sở
GDĐT; UBND các huyện, TP
|
11/2009
|
VII
|
Thanh tra tỉnh
|
1
|
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện NĐ 37/NĐ-CP,
QĐ 85/QĐ-TTg về minh bạch tài sản thu nhập, tổng hợp ý kiến đề nghị sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
|
Sở Tư pháp, T.T BCĐ PCTN tỉnh, Sở Nội vụ, Văn
phòng UBND tỉnh, các Sở ngành, UBND các huyện, TP
|
4/2010
|
2
|
Đánh giá tình hình tham nhũng và thực hiện Luật
PCTN trên địa bàn tỉnh.
|
VP UBND tỉnh
|
Hàng năm
|
3
|
Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân ở cơ sở, tổng hợp ý kiến đề nghị sửa đổi, bổ sung Nghị định số
99/2005/NĐ-CP về tổ chức hoạt động của Ban thanh tra nhân dân
|
Ban TT UBMTTQ tỉnh, LĐ LĐ tỉnh; VP UBND tỉnh; Sở
Tư pháp; Sở Nội vụ; các Sở ban ngành; UBND các huyện, thành phố
|
4/2009
|
4
|
Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện
các nội dung của Kế hoạch này; đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh;
tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức sơ kết việc thực hiện giai đoạn của Chiến lược
vào cuối năm 2011; bổ sung, hoàn thiện Kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh cho
phù hợp với yêu cầu của Chiến lược ở giai đoạn tiếp theo.
|
Văn phòng UBND tỉnh, TT BCĐ Phòng chống tham
nhũng tỉnh
|
Theo các kỳ thống
kê 3 tháng, một năm và cuối giai đoạn thực hiện năm 2011
|
5
|
Kế hoạch triển khai thực hiện đề án đưa nội dung
phòng, chống tham nhũng vào chương trình đào tạo, giáo dục, bồi dưỡng
|
TT BCĐ PCTN; Sở GDĐT; trường Chính trị tỉnh; các
Sở ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
11/2009
|
VIII
|
Sở Tài chính
|
1
|
Tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện các nội dung của
Kế hoạch liên quan đến công tác quản lý, sử dụng ngân sách, tài chính theo chức
năng quy định
|
Các cơ quan chức năng có liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Căn cứ vào quy định của nhà nước, có văn bản hướng
dẫn các cấp, ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện đúng các quy định về
tài chính, ngân sách, xây dựng, thực hiện chế độ định mức, tiêu chuẩn theo
quy định
|
Các cơ quan chức năng có liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Rà soát, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, tổ chức
xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định, có văn bản hướng thực hiện chế
độ định mức, tiêu chuẩn theo quy định
|
Các cơ quan chức năng có liên quan
|
Hàng năm
|
4
|
Triển khai thực hiện đề án Xây dựng trung tâm đấu
thầu theo địa bàn để thực hiện việc mua sắm tài sản công
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp
|
Khi có hiệu lực
thi hành
|
5
|
Đánh giá kết quả thực hiện khoán kinh phí theo NĐ
130, NĐ 43 của Chính phủ
|
|
Hàng năm
|
6
|
Đánh giá kết quả thực hiện mua sắm tài sản công
|
|
Hàng năm
|
IX
|
Sở Tài nguyên và
môi trường
|
1
|
Triển khai thực hiện Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Đất
đai
|
Sở Tư pháp, sở XD, Sở TC, Sở KH&ĐT
|
Khi có hiệu lực
thi hành
|
2
|
Rà soát các văn bản, quy định, quy trình, thủ tục
thuộc lĩnh vực quản lý không còn phù hợp để kiến nghị sửa đổi và ban hành đồng
bộ theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng; tham mưu soạn thảo trình
UBND tỉnh ban hành các văn bản quy định, quy trình, thủ tục trong lĩnh vực
Tài nguyên và Môi trường, nhất là trình tự, thủ tục công khai về quy hoạch, kế
hoạch quản lý, sử dụng đất đai, đảm bảo minh bạch, công khai trong quá trình
thực hiện;
|
Các cấp, các ngành liên quan
|
Hàng năm
|
X
|
Sở Kế hoạch
& Đầu tư
|
1
|
Triển khai thực hiện Luật Đầu tư công; Luật sử dụng
vốn NN đầu tư vào kinh doanh; Luật đăng ký bất động sản; Luật chống rửa tiền.
|
Sở Tài chính; Sở Tư pháp;
Ngân hàng nhà nước
|
Khi có hiệu lực
thi hành
|
2
|
Triển khai thực hiện Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Đầu
tư 2005; Luật Sửa đổi, bổ sung Luật Doanh nghiệp 2005
|
Sở Tư pháp, Sở Công Thương
|
Khi có hiệu lực
thi hành
|
3
|
Rà soát các văn bản quy định, quy trình, thủ tục
thuộc lĩnh vực quản lý, không còn phù hợp để kiến nghị sửa đổi và ban hành đồng
bộ theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng; tham mưu soạn thảo trình
UBND tỉnh ban hành các văn bản quy định, quy trình, thủ tục trong lĩnh vực Kế
hoạch - đầu tư, đảm bảo minh bạch, công khai;
|
Sở Tài chính; Sở Tư pháp;
|
Hàng năm
|
XI
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
1
|
Báo cáo đánh giá kết quả áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001-2000
|
VP UBND tỉnh, TT BCĐ PCTN tỉnh
|
Hàng năm
|
XII
|
Sở Nội vụ
|
1
|
Báo cáo đánh giá triển khai thực hiện Chương
trình cải cách hành chính
|
Các Sở ngành liên quan
|
Hàng năm
|
2
|
Báo cáo đánh giá thực hiện chuyển đổi vị trí công
tác theo NĐ 158/NĐ-CP
|
Các Sở ngành liên quan
|
Hàng năm
|
3
|
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các Đề án: Đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức; kết quả thanh tra công vụ.
|
Các Sở ngành liên quan
|
Hàng năm
|