Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP; Chương trình hành động 25-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ninh ban hành

Số hiệu 108/KH-UBND
Ngày ban hành 24/04/2023
Ngày có hiệu lực 24/04/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Vũ Văn Diện
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 108/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 24 tháng 4 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 27/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ; CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 25-CTR/TU NGÀY 25/01/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045

Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 25/01/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại công văn số 1113/SNNPTNT-PTNT ngày 23/3/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, tổ chức đoàn thể và toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về vai trò, tầm quan trọng của phát triển nông nghiệp, nông thôn, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn theo mục tiêu phát triển xanh, phát triển bền vững;

- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 25/01/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 gắn với triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021, Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Tỉnh ủy;

- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, trình độ, năng lực làm chủ của người dân, để nông dân và người dân nông thôn thực sự là trung tâm, chủ thể, động lực, mục tiêu của quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Không ngừng nâng cao vị thế làm chủ của người dân nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển của tỉnh và của đất nước;

- Thu hút nguồn lực xã hội đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn; xây dựng cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả, hợp lý.

2. Yêu cầu

- Thực hiện triển khai đồng bộ của các Sở, ban, ngành và các địa phương trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính nhất quán, khả thi theo hướng ưu tiên thực hiện các cơ chế, chính sách và nhiệm vụ được ban hành tại các Nghị quyết, Quyết định văn bản chỉ đạo của tỉnh giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2045;

- Tăng nguồn lực đầu tư từ ngân sách và các nguồn lực xã hội hóa để đầu tư có chiều sâu cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, ưu tiên vùng đồng bào dân tộc, thiểu số miền núi, vùng biên giới, hải đảo, đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống vùng nông thôn;

- Phân công rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển nền nông nghiệp sinh thái xanh - sạch, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh, lấy người nông dân làm chủ thể, trung tâm. Nông nghiệp phát triển bền vững, hiệu quả, quy mô sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao theo hướng tăng cường liên kết theo chuỗi, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế của các sản phẩm OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu bền vững; kết hợp chặt chẽ giữa nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ; bảo đảm môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nông dân và cư dân nông thôn có trình độ, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao, được thụ hưởng các thành tựu phát triển kinh tế - xã hội và tiếp cận các dịch vụ tiệm cận với đô thị. Nông thôn phát triển toàn diện, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; đảm bảo liên thông, tổng thể; môi trường sống an toàn, lành mạnh, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa Quảng Ninh; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững; tổ chức đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Tốc độ tăng trưởng GRDP khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3 - 4%/năm; tỷ trọng cơ cấu ngành nông nghiệp trong GRDP của tỉnh khoảng 3 - 4%; tăng năng suất lao động nông nghiệp bình quân từ 5,5 - 6%/năm;

- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ nông thôn đạt bình quân trên 10%/năm;

- Chậm nhất đến năm 2030, có ít nhất 70% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và ít nhất 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu;

- Chậm nhất đến năm 2030, tỷ lệ số hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn, tối thiểu 60 lít/người/ngày đạt trên 85%;

- Gắn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu với đô thị hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, chất lượng đời sống nhân dân; đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 69%; đến năm 2030 tỷ lệ đô thị hóa trên 75%;

- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 20%; bình quân hằng năm đào tạo nghề cho trên 1.000 lao động nông thôn;

- Đến hết năm 2025, thu nhập bình quân đầu người của người dân nông thôn tăng ít nhất 02 lần so với năm 2020 (đạt khoảng 5.000 USD); đến năm 2030, tăng ít nhất gấp 03 lần so với năm 2020 (đạt khoảng 8.000 USD). Tỷ lệ người dân nông thôn tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%;

- Đến năm 2025 tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 55%, sau năm 2025 ổn định ở mức tối thiểu 50% và nâng cao chất lượng rừng; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 90%.

3. Tầm nhìn đến năm 2045

Xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, xanh, ứng dụng công nghệ cao; nông thôn văn minh, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, kết nối chặt chẽ, hài hoà với quá trình đô thị hóa và thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH); đời sống cư dân nông thôn được nâng cao, phát triển toàn diện, trở thành nơi đáng sống, văn minh, xanh, sạch, đẹp, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo vững chắc; điều kiện sống, thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hòa với đô thị.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

[...]