Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP; Chương trình hành động 25-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu | 108/KH-UBND |
Ngày ban hành | 24/04/2023 |
Ngày có hiệu lực | 24/04/2023 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Vũ Văn Diện |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 24 tháng 4 năm 2023 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 27/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ; CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 25-CTR/TU NGÀY 25/01/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 25/01/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại công văn số 1113/SNNPTNT-PTNT ngày 23/3/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với các nội dung sau:
1. Mục đích
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, tổ chức đoàn thể và toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về vai trò, tầm quan trọng của phát triển nông nghiệp, nông thôn, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn theo mục tiêu phát triển xanh, phát triển bền vững;
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 25/01/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 gắn với triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021, Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Tỉnh ủy;
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, trình độ, năng lực làm chủ của người dân, để nông dân và người dân nông thôn thực sự là trung tâm, chủ thể, động lực, mục tiêu của quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Không ngừng nâng cao vị thế làm chủ của người dân nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển của tỉnh và của đất nước;
- Thu hút nguồn lực xã hội đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn; xây dựng cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả, hợp lý.
2. Yêu cầu
- Thực hiện triển khai đồng bộ của các Sở, ban, ngành và các địa phương trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính nhất quán, khả thi theo hướng ưu tiên thực hiện các cơ chế, chính sách và nhiệm vụ được ban hành tại các Nghị quyết, Quyết định văn bản chỉ đạo của tỉnh giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2045;
- Tăng nguồn lực đầu tư từ ngân sách và các nguồn lực xã hội hóa để đầu tư có chiều sâu cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, ưu tiên vùng đồng bào dân tộc, thiểu số miền núi, vùng biên giới, hải đảo, đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống vùng nông thôn;
- Phân công rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện.
1. Mục tiêu chung
Phát triển nền nông nghiệp sinh thái xanh - sạch, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh, lấy người nông dân làm chủ thể, trung tâm. Nông nghiệp phát triển bền vững, hiệu quả, quy mô sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao theo hướng tăng cường liên kết theo chuỗi, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế của các sản phẩm OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu bền vững; kết hợp chặt chẽ giữa nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ; bảo đảm môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nông dân và cư dân nông thôn có trình độ, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao, được thụ hưởng các thành tựu phát triển kinh tế - xã hội và tiếp cận các dịch vụ tiệm cận với đô thị. Nông thôn phát triển toàn diện, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; đảm bảo liên thông, tổng thể; môi trường sống an toàn, lành mạnh, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa Quảng Ninh; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững; tổ chức đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3 - 4%/năm; tỷ trọng cơ cấu ngành nông nghiệp trong GRDP của tỉnh khoảng 3 - 4%; tăng năng suất lao động nông nghiệp bình quân từ 5,5 - 6%/năm;
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ nông thôn đạt bình quân trên 10%/năm;
- Chậm nhất đến năm 2030, có ít nhất 70% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và ít nhất 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu;
- Chậm nhất đến năm 2030, tỷ lệ số hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn, tối thiểu 60 lít/người/ngày đạt trên 85%;
- Gắn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu với đô thị hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, chất lượng đời sống nhân dân; đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 69%; đến năm 2030 tỷ lệ đô thị hóa trên 75%;
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 20%; bình quân hằng năm đào tạo nghề cho trên 1.000 lao động nông thôn;
- Đến hết năm 2025, thu nhập bình quân đầu người của người dân nông thôn tăng ít nhất 02 lần so với năm 2020 (đạt khoảng 5.000 USD); đến năm 2030, tăng ít nhất gấp 03 lần so với năm 2020 (đạt khoảng 8.000 USD). Tỷ lệ người dân nông thôn tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%;
- Đến năm 2025 tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 55%, sau năm 2025 ổn định ở mức tối thiểu 50% và nâng cao chất lượng rừng; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 90%.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, xanh, ứng dụng công nghệ cao; nông thôn văn minh, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, kết nối chặt chẽ, hài hoà với quá trình đô thị hóa và thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH); đời sống cư dân nông thôn được nâng cao, phát triển toàn diện, trở thành nơi đáng sống, văn minh, xanh, sạch, đẹp, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo vững chắc; điều kiện sống, thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hòa với đô thị.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/KH-UBND |
Quảng Ninh, ngày 24 tháng 4 năm 2023 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 27/02/2023 CỦA CHÍNH PHỦ; CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 25-CTR/TU NGÀY 25/01/2023 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-NQ/TW NGÀY 16/6/2022 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 25/01/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại công văn số 1113/SNNPTNT-PTNT ngày 23/3/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với các nội dung sau:
1. Mục đích
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, tổ chức đoàn thể và toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về vai trò, tầm quan trọng của phát triển nông nghiệp, nông thôn, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn theo mục tiêu phát triển xanh, phát triển bền vững;
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 25/01/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 gắn với triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021, Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Tỉnh ủy;
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, trình độ, năng lực làm chủ của người dân, để nông dân và người dân nông thôn thực sự là trung tâm, chủ thể, động lực, mục tiêu của quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn. Không ngừng nâng cao vị thế làm chủ của người dân nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển của tỉnh và của đất nước;
- Thu hút nguồn lực xã hội đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn; xây dựng cơ cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả, hợp lý.
2. Yêu cầu
- Thực hiện triển khai đồng bộ của các Sở, ban, ngành và các địa phương trên địa bàn tỉnh đảm bảo tính nhất quán, khả thi theo hướng ưu tiên thực hiện các cơ chế, chính sách và nhiệm vụ được ban hành tại các Nghị quyết, Quyết định văn bản chỉ đạo của tỉnh giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2045;
- Tăng nguồn lực đầu tư từ ngân sách và các nguồn lực xã hội hóa để đầu tư có chiều sâu cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn, ưu tiên vùng đồng bào dân tộc, thiểu số miền núi, vùng biên giới, hải đảo, đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống vùng nông thôn;
- Phân công rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện.
1. Mục tiêu chung
Phát triển nền nông nghiệp sinh thái xanh - sạch, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh, lấy người nông dân làm chủ thể, trung tâm. Nông nghiệp phát triển bền vững, hiệu quả, quy mô sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao theo hướng tăng cường liên kết theo chuỗi, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế của các sản phẩm OCOP gắn với xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu bền vững; kết hợp chặt chẽ giữa nông nghiệp và công nghiệp, dịch vụ; bảo đảm môi trường sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu. Nông dân và cư dân nông thôn có trình độ, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao, được thụ hưởng các thành tựu phát triển kinh tế - xã hội và tiếp cận các dịch vụ tiệm cận với đô thị. Nông thôn phát triển toàn diện, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại; đảm bảo liên thông, tổng thể; môi trường sống an toàn, lành mạnh, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa Quảng Ninh; an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội được giữ vững; tổ chức đảng và hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng 3 - 4%/năm; tỷ trọng cơ cấu ngành nông nghiệp trong GRDP của tỉnh khoảng 3 - 4%; tăng năng suất lao động nông nghiệp bình quân từ 5,5 - 6%/năm;
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ nông thôn đạt bình quân trên 10%/năm;
- Chậm nhất đến năm 2030, có ít nhất 70% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và ít nhất 40% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 100% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu;
- Chậm nhất đến năm 2030, tỷ lệ số hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chất lượng theo quy chuẩn, tối thiểu 60 lít/người/ngày đạt trên 85%;
- Gắn xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu với đô thị hóa, nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị, chất lượng đời sống nhân dân; đến năm 2025, tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 69%; đến năm 2030 tỷ lệ đô thị hóa trên 75%;
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 20%; bình quân hằng năm đào tạo nghề cho trên 1.000 lao động nông thôn;
- Đến hết năm 2025, thu nhập bình quân đầu người của người dân nông thôn tăng ít nhất 02 lần so với năm 2020 (đạt khoảng 5.000 USD); đến năm 2030, tăng ít nhất gấp 03 lần so với năm 2020 (đạt khoảng 8.000 USD). Tỷ lệ người dân nông thôn tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%;
- Đến năm 2025 tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 55%, sau năm 2025 ổn định ở mức tối thiểu 50% và nâng cao chất lượng rừng; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 90%.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
Xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, xanh, ứng dụng công nghệ cao; nông thôn văn minh, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, kết nối chặt chẽ, hài hoà với quá trình đô thị hóa và thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH); đời sống cư dân nông thôn được nâng cao, phát triển toàn diện, trở thành nơi đáng sống, văn minh, xanh, sạch, đẹp, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được đảm bảo vững chắc; điều kiện sống, thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hòa với đô thị.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương tổ chức quán triệt và thực hiện tuyên truyền, giáo dục, vận động sâu rộng toàn xã hội về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị triển khai các nội dung của Nghị quyết số 25-NQ/TU và Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn cũng như các Nghị quyết khác của tỉnh đề ra. Thay đổi tư duy của cả hệ thống chính trị về chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp;
- Xây dựng, tổ chức các chương trình tuyên truyền, học tập, quán triệt thông qua các phương tiện truyền thông, các hội nghị, hội thảo và các hình thức khác để phổ biến, nâng cao nhận thức về các mục tiêu, định hướng và giải pháp đã đề ra tại Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 25/01/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021, Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Tỉnh ủy;
- Đẩy mạnh việc đưa các tin, bài, phóng sự giới thiệu, quảng bá hoạt động nông nghiệp nông thôn tỉnh; tuyên truyền các mô hình, tiến bộ kỹ thuật mới, gương điển hình tiên tiến đến mọi tầng lớp nhân dân thông qua hệ thống báo chí, cổng thông tin điện tử của tỉnh và cổng thông tin của các Sở, ban, ngành, địa phương; in ấn, cấp phát tờ rơi, tờ gấp, sổ tay, tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn...; tiếp tục thực hiện hiệu quả phong trào thi đua “Nông dân sản xuất kinh doanh giỏi”.
2.1. Định hướng, đẩy mạnh phát triển nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh
- Tập trung phát triển nhanh 05 nhóm sản phẩm chủ lực có giá trị gia tăng cao, công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, là lợi thế của Tỉnh như: (1). Chè và các sản phẩm từ Chè; (2). Miến dong; (3). Cây dược liệu (ba kích, nghệ và các sản phẩm từ ba kích, nghệ); (4). Lợn Móng Cái, Gà Tiên Yên; (5). Một số sản phẩm thủy sản: Tôm (tôm thẻ chân trắng, tôm sú...), Nhuyễn thể (ngao, nghêu, hàu, bào ngư), Mực và các sản phẩm từ mực, Cá (cá song, vược, chim vây vàng);
- Xây dựng và phát triển sản phẩm chủ lực gắn với xây dựng thương hiệu; Phát triển liên kết sản xuất liên huyện và các tỉnh, vùng lân cận tạo chuỗi liên kết giá trị sản xuất, kinh doanh, nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh trong hợp tác và hội nhập quốc tế.
2.2. Định hướng, phát triển các nhóm sản phẩm OCOP
- Đổi mới, củng cố và phát triển mới các sản phẩm OCOP; củng cố, phát triển và nâng cao chất lượng các tổ chức kinh tế tham gia chương trình OCOP của tỉnh; hình thành hệ thống xúc tiến và quảng bá sản phẩm OCOP Quảng Ninh;
- Củng cố các tổ chức kinh tế OCOP theo hướng chuyên nghiệp về tổ chức, vận hành sản xuất, phân phối, tiếp thị tạo các mô hình điểm về sản xuất, kinh doanh sản phẩm OCOP góp phần lan tỏa Chương trình OCOP trong cộng đồng. Coi trọng hoạt động hướng dẫn về các quy định trong sản xuất, kinh doanh đảm bảo ATTP, vệ sinh môi trường;
- Phát triển sản phẩm hài hòa ở 6 nhóm ngành hàng, trong đó tập trung phát triển sản phẩm OCOP chủ lực cấp tỉnh (5 sao và tiệm cận 5 sao) theo hướng đáp ứng về số lượng, gia tăng về giá trị, đảm bảo tiêu chuẩn của Việt Nam và từng bước chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế, phục vụ xuất khẩu;
- Củng cố nâng cao, chất lượng hệ thống cơ sở hạ tầng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gồm: Trung tâm OCOP cấp huyện, cấp tỉnh; gian hàng OCOP tại các siêu thị, khu dân cư lớn. Xây dựng quy trình, văn hóa giới thiệu, bán sản phẩm OCOP Quảng Ninh tại hệ thống cơ sở giới thiệu và bán sản phẩm OCOP gắn với triển khai thực hiện Bộ nhận diện điểm bán hàng và giới thiệu sản phẩm OCOP. Số hóa, quản lý đồng bộ cơ sở dữ liệu OCOP từ cấp tỉnh đến cơ sở trên nền tảng ứng dụng công nghệ số; xây dựng, phát triển sàn thương mại điện tử OCOP Quảng Ninh.
2.3. Đẩy mạnh cơ cấu lại đối với từng lĩnh vực sản xuất
2.3.1. Về trồng trọt
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng tăng diện tích trồng cây có giá trị kinh tế cao gắn với việc hình thành các vùng trồng cây gỗ lớn, cây dược liệu, vùng trồng hoa, cây cảnh tại Hạ Long, Ba Chẽ, Bình Liêu, Tiên Yên... Thực hiện chuyển đổi đất trồng lúa kém hiệu quả sang sản xuất cây trồng, vật nuôi có hiệu quả hơn theo quy định; hạn chế và kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi đất trồng lúa, nhất là đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp. Nhanh chóng hoàn thành các thủ tục pháp lý, triển khai có hiệu quả Đề án phát triển vùng trồng cây ăn quả tập trung giai đoạn 2022 - 2030 huyện Đầm Hà, Tiên Yên. Đẩy mạnh áp dụng công nghệ, quy trình sản xuất tiên tiến, giảm sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc vô cơ; khuyến khích sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hữu cơ.
2.3.2. Về Chăn nuôi
Nghiên cứu lập và triển khai Quy hoạch các vùng chăn nuôi tập trung, các khu vực được phép chăn nuôi theo Luật Chăn nuôi tại Đông Triều, Ba Chẽ, Bình Liêu, Tiên Yên, Đầm Hà. Tập trung phát triển chuỗi liên kết giá trị từ khâu sản xuất giống, thức ăn, chế biến, tiêu thụ tại các địa phương Đông Triều, Cẩm Phả, Ba Chẽ, Móng Cái, Hải Hà đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. Phát triển chăn nuôi theo hướng tăng cường ứng dụng công nghệ cao, khuyến khích mô hình chăn nuôi trang trại, gia trại thân thiện với môi trường, chăn nuôi hữu cơ gắn với các giống đặc sản bản địa có giá trị kinh tế cao (lợn Móng Cái, gà Tiên Yên...); gắn chăn nuôi với giết mổ tập trung đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy nhanh tiến độ triển khai Dự án Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chăn nuôi bò sữa tập trung và liên kết với nông dân tại huyện Đầm Hà. Xử lý triệt để tình trạng sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh, hoá chất không rõ nguồn gốc trong chăn nuôi; tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống thú y, đáp ứng yêu cầu phòng chống dịch bệnh. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển chăn nuôi với bảo vệ môi trường, phòng, chống dịch bệnh, nhất là những bệnh có thể lây từ vật nuôi sang người.
2.3.3. Về Lâm nghiệp
- Đẩy mạnh việc khôi phục và phát triển rừng tự nhiên thông qua các biện pháp lâm sinh nuôi dưỡng và làm giàu rừng bằng cây đa tác dụng và lâm sản ngoài gỗ. Cải tạo những diện tích rừng nghèo kiệt, tái sinh kém, hiệu quả kinh tế thấp. Khuyến khích tất cả thành phần kinh tế đầu tư phát triển rừng; rừng trồng sản xuất trên địa bàn tỉnh định hướng thành 3 vùng chính: Vùng sản xuất gỗ nhỏ, vùng sản xuất gỗ lớn vùng trồng cây lâm sản ngoài gỗ. Phát triển, khai thác tiềm năng, giá trị của rừng gắn với mục tiêu đưa kinh tế dưới tán rừng thành một chuỗi ngành hàng, tích hợp giữa du lịch sinh thái, du lịch miền núi. Phân cấp, giao quyền cho các tổ chức, cộng đồng, cá nhân, hộ gia đình trong việc quản lý, sử dụng rừng và đất rừng để huy động tối đa các nguồn lực xã hội trong quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững rừng và diện tích đất được quy hoạch cho lâm nghiệp, cải thiện sinh kế của người dân;
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tập trung triển khai quy hoạch và quản lý quy hoạch ba loại rừng, quy hoạch phát triển lâm nghiệp gắn với quy hoạch và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương; xây dựng các vùng phát triển rừng bền vững, rừng gỗ lớn, phát triển công nghiệp chế biến lâm sản gắn với quy hoạch các vùng trồng rừng nguyên liệu, đưa Quảng Ninh trở thành trung tâm chế biến, xuất khẩu đồ gỗ của Miền Bắc. Rà soát, cơ cấu lại đất đai, sản xuất của các nông lâm trường; hạn chế tối đa chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích ngoài lâm nghiệp; hoàn thành việc giao đất, giao rừng, cho thuê rừng gắn với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp, bảo đảm tất cả diện tích rừng và đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp phải được giao, cho thuê đến những chủ rừng thực sự. Hạn chế tối đa, tiến tới dừng việc sản xuất dăm gỗ và gỗ ván ép; thu hẹp diện tích trồng keo, bạch đàn; không cấp phép mới, gia hạn, nâng công suất các dự án chế biến gỗ thô; ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến gỗ sâu nhằm gia tăng giá trị từ gỗ.
2.3.4. Về Thủy sản
- Phát triển trở thành ngành mũi nhọn trên cơ sở phát huy lợi thế biển, đảo, quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao, thân thiện với môi trường; hoàn chỉnh hệ thống hậu cần nghề cá, nuôi biển, chế biến đồng bộ, hiện đại, xây dựng Quảng Ninh thành Trung tâm thủy sản Miền Bắc. Phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển và đất liền theo hướng công nghiệp, sinh thái; tăng cường kiểm soát dịch bệnh, dư lượng kháng sinh, sắp xếp, ổn định vùng nuôi thủy sản tập trung tại các vùng biển hở, xa bờ, bãi triều; đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật các vùng nuôi thủy sản tập trung, bảo đảm đồng bộ, hiện đại; tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa sản xuất giống, nuôi trồng với chế biến, tiêu thụ sản phẩm; chuyển đổi phương thức nuôi từ quảng canh cải tiến sang thâm canh ứng dụng công nghệ cao với các đối tượng nuôi chủ lực; chuyển đổi thay thế vật liệu nổi sử dụng trong nuôi biển thân thiện với môi trường; tạo bước chuyển biến rõ nét về năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm nuôi trồng thủy sản. Hoàn thành xây dựng, thu hút đầu tư phát huy hiệu quả Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao về thủy sản tại huyện Đầm Hà. Phát triển hợp lý phương tiện khai thác hải sản, hiện đại hóa đội tàu khai thác hải sản xa bờ; giảm số lượng tàu nhỏ khai thác ven bờ, tăng số lượng tàu kích thước lớn tại vùng lộng và vùng khơi theo lộ trình. Thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý, khai thác, bảo vệ, phát triển và khai thác nguồn lợi thủy sản bền vững, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế; nâng cao hiệu quả khai thác hải sản xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo quốc gia; kiên quyết khắc phục tình trạng khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định. Nghiên cứu có chính sách hỗ trợ ngư dân làm nghề khai thác thủy sản ven bờ chuyển đổi sang nghề nuôi biển, dịch vụ hậu cần nghề cá hoặc phi nông nghiệp để bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
- Phát huy thế mạnh cửa ngõ kết nối, xuất khẩu thủy sản sang thị trường Trung Quốc với các dịch vụ hậu cần logistics đồng bộ nhằm kết nối các sản phẩm thủy sản của cả nước với thị trường Trung Quốc; xây dựng trung tâm và vận hành Trung tâm giao dịch nông, lâm sản, thủy sản tại Móng Cái với hệ thống cơ sở hạ tầng kho lạnh, chợ cá, cảng đồng bộ, hiện đại nhằm vận chuyển, lưu kho các sản phẩm thủy sản sang thị trường Trung Quốc. Rà soát, quy hoạch các cụm công nghiệp, bố trí quỹ đất dành cho các dự án công nghiệp chế biến nông lâm sản và thủy sản tại các địa phương gắn với vùng nguyên liệu.
2.4. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp, hiệu quả
- Hoàn thiện và tổ chức thực hiện phương án sắp xếp, đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty Lâm nghiệp được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và theo Kế hoạch số 93-KH/TU ngày 09/9/2021 của Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 82-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW của Bộ chính trị. Tạo môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; xây dựng và phát triển vườn ươm doanh nghiệp khởi nghiệp; thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Khuyến khích doanh nghiệp liên kết hình thành các vùng, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, với các nhóm sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao; ưu tiên hình thành các doanh nghiệp, Hợp tác xã nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, quản trị tiên tiến, đủ sức tổ chức liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân; thu hút đầu tư tại các địa bàn khó khăn, nhất là vùng dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo;
- Ưu tiên phát triển Hợp tác xã, gắn với chuỗi giá trị và sản phẩm chủ lực quốc gia, sản phẩm chủ lực địa phương. Khuyến khích Hợp tác xã sản xuất áp dụng các tiêu chuẩn an toàn, có chứng nhận đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, xây dựng các dịch vụ phục vụ liên kết như cung cấp vật tư đầu vào, các dịch vụ sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản. Xây dựng các Liên hiệp Hợp tác xã bao gồm các Hợp tác xã có cùng nhóm sản phẩm hoặc cùng tham gia một chuỗi giá trị nhằm tăng quy mô sản xuất, tăng khối lượng mua chung vật tư đầu vào để giảm giá thành, tận dụng cơ sở vật chất, dịch vụ riêng lẻ của từng Hợp tác xã để cung cấp chéo, hỗ trợ lẫn nhau nâng cao hiệu quả sản xuất. Phát huy vai trò của các Hiệp hội, ngành hàng đặc biệt là trong công tác tìm kiếm, nghiên cứu và mở rộng thị trường, đồng thời hỗ trợ các cơ quan chức năng trong đàm phán và mở cửa thị trường cho nông sản xuất khẩu. Nghiên cứu xây dựng phát triển các Ban điều phối ngành hàng trong đó có sự tham gia của các tác nhân khác nhau như đại diện hộ sản xuất, Hợp tác xã, doanh nghiệp, đại diện một số địa phương;
- Tập trung phát triển kinh tế tập thể trong các lĩnh vực gắn với phát triển sản phẩm chủ lực địa phương. Xây dựng các Hợp tác xã hoạt động có hiệu quả theo chuỗi giá trị, thuộc Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” - OCOP nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân. Tổ chức đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ cho cán bộ địa phương liên quan đến phát triển kinh tế hợp tác. Xây dựng chương trình hỗ trợ khởi nghiệp ở các Hợp tác xã nông nghiệp, mở rộng thí điểm thu hút cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc ở các Hợp tác xã nông nghiệp;
- Khuyến khích chuyên nghiệp hóa, tăng quy mô sản xuất, phát triển hộ nhỏ thành gia trại, trang trại. Hỗ trợ kinh tế hộ, kinh tế trang trại sản xuất kinh doanh hàng hóa, phát triển ngành nghề, công nghiệp, dịch vụ. Xây dựng, thực hiện chính sách hỗ trợ nông dân sản xuất giỏi, quy mô lớn tiếp cận thị trường, nguồn vốn, mua sắm máy móc, tích tụ đất đai, áp dụng công nghệ, liên kết với doanh nghiệp, hợp tác xã theo các chuỗi giá trị;
- Triển khai có hiệu quả chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, mỗi xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo có ít nhất một mô hình phát triển sản xuất tập trung hoặc mô hình liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Phát triển các dịch vụ thúc đẩy nông nghiệp, làng nghề khu vực nông thôn gắn với quá trình đô thị hóa, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động nông thôn trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế - xã hội các địa phương;
- Tăng cường đầu tư, ứng dụng cơ giới hóa trong các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp. Chú trọng phát triển công nghiệp phụ trợ và dịch vụ hỗ trợ để phát triển nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh của nông sản. Hình thành hệ thống logistics nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, thương mại của hàng nông sản; từng bước đưa nông thôn thành vùng cung cấp nguồn nông sản chất lượng cao phục vụ tại chỗ cho các ngành công nghiệp, du lịch;
- Thúc đẩy phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn nhằm khai thác lợi thế, tiềm năng cảnh quan, môi trường sinh thái, đa dạng văn hóa truyền thống các vùng miền. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống, gắn hoạt động kinh tế của các làng nghề với dịch vụ, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái bền vững và bảo tồn, phát triển văn hóa truyền thống, tăng thu nhập cho người dân nông thôn từ các ngành nghề phi nông nghiệp ở các địa phương Đông Triều, Quảng Yên. Nhân rộng các mô hình du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, giữ gìn cảnh quan, môi trường, nhất là ở các địa phương miền núi như Ba Chẽ, Bình Liêu, Tiên Yên, Đầm Hà;
- Đầu tư phát triển các cụm công nghiệp, làng nghề phù hợp với quy hoạch và điều kiện cụ thể tại địa phương; tạo môi trường kinh doanh thuận lợi thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp; tạo nhiều việc làm tại chỗ, nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn. Xây dựng và ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích học sinh vùng nông thôn tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông nhưng không có nhu cầu, điều kiện hoặc khả năng để học tiếp lên bậc học cao hơn được học nghề, đào tạo nghề và tìm được việc làm tại tỉnh;
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống, gắn hoạt động kinh tế của các làng nghề với dịch vụ, du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái bền vững và bảo tồn, phát triển văn hóa truyền thống, tăng thu nhập cho người dân nông thôn từ các ngành nghề phi nông nghiệp (Đông Triều, Quảng Yên...). Nhân rộng các mô hình du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thông, giữ gìn cảnh quan, môi trường, nhất là ở các địa phương miền núi (Ba Chẽ, Bình Liêu, Tiên Yên, Đầm Hà). Xây dựng hạ tầng thương mại nông thôn đa dạng, đồng bộ, kết hợp hài hoà giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại, phù hợp với từng địa bàn; nâng cấp hệ thống chợ truyền thống đáp ứng nhu cầu của người dân. Phát huy vai trò của các hiệp hội ngành hàng trong liên kết sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ nông sản.
4. Xây dựng nông thôn theo hướng hiện đại gắn với đô thị hoá
- Thực hiện có hiệu quả 03 chương trình mục tiêu quốc gia gắn với Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, trong đó, chú trọng nâng cao chất lượng các tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu, nông thôn mới nâng cao; phát triển toàn diện, bền vững nông thôn gắn với đô thị hóa, đảm bảo thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, vì lợi ích của người dân;
- Ưu tiên nguồn lực cho các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, địa bàn biên giới, xã đảo. Hỗ trợ nâng cao chất lượng các tiêu chí đã đạt chuẩn nhưng mức đạt chuẩn còn thấp ở các xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu. Tập trung nguồn lực cho các nhiệm vụ trọng tâm trong đó thủy lợi, nước sinh hoạt phù hợp với mục tiêu phân bổ nguồn vốn đầu tư công để hoàn thành mục tiêu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu bền vững. Nâng cấp, bảo đảm an toàn các công trình thủy lợi, phòng chống thiên tai, đê sông, đê biển, kè chống sạt lở bờ sông, bờ biển đảm bảo đời sống và quá trình sản xuất cho người dân;
- Rà soát, xây dựng kế hoạch xoá nhà tạm, nhà dột nát đảm bảo chất lượng các tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu;
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, nhất là các hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống, hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, liên thông, tổng thể, tăng cường kết nối vùng, kết nối với đô thị, nhất là các khu vực ven đô thị lớn, tiệm cận về điều kiện hạ tầng, dịch vụ của đô thị theo hướng kiên trì thực hiện phương châm lấy đầu tư công dẫn dắt, kích hoạt mọi nguồn lực hợp pháp của xã hội, nhất là thông qua hình thức đối tác công - tư (PPP). Tập trung nguồn lực thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, quan trọng, cần thiết, cấp bách về giáo dục, y tế, văn hóa, thủy lợi, nước sinh hoạt phù hợp với mục tiêu phân bổ nguồn vốn đầu tư công để hoàn thành mục tiêu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu bền vững. Tập trung hoàn thiện kết cấu hạ tầng thông tin truyền thông cơ sở, xóa các vùng lõm truyền hình và điện thoại di động để mọi người dân được đảm bảo thông tin liên lạc. Đầu tư nâng cấp hạ tầng công nghiệp, dịch vụ, hình thành mạng lưới lưu thông, bảo quản, chế biến, logistics, thương mại điện tử ở nông thôn. Khẩn trương, quyết liệt xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số vùng nông thôn, nhất là rác thải, nước thải sinh hoạt, chăn nuôi. Xây dựng cảnh quan nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp, văn minh, giàu bản sắc văn hóa truyền thống. Định hướng đa dạng hoá Chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với lợi thế vùng miền, gắn với đặc thù và xuất phát điểm của từng vùng, địa phương theo 3 hướng:
+ Khu vực phía Tây (Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên, Hạ Long, Cẩm Phả) thực hiện xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu kết hợp chặt chẽ, hài hòa với đô thị hóa, phát triển đô thị, đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa - hiện đại hóa, và phát triển du lịch văn hóa tâm linh;
+ Khu vực miền núi và phía Đông (Móng Cái, Bình Liêu, Tiên Yên, Ba Chẽ, Đầm Hà, Hải Hà) tiếp tục nâng chất các tiêu chí xây dựng nông thôn mới, phấn đấu hoàn thành xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng khai thác lợi thế kinh tế rừng, kinh tế biển;
+ Khu vực biển đảo (Vân Đồn, Cô Tô) phấn đấu xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu dựa trên thế mạnh du lịch biển đảo và phát triển kinh tế biển.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 và thực hiện chuyển đổi số, kinh tế số; phát huy mạnh mẽ tiềm năng sáng tạo của người dân nông thôn; chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, gắn với giải quyết việc làm và phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giảng dạy, nghiên cứu để nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực. Mở thêm các ngành nghề phục vụ phát triển nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp thông minh, chế biến thực phẩm, cơ khí, quản lý trang trại, du lịch nông nghiệp, nông thôn...; hình thành đội ngũ lao động lành nghề, thúc đẩy tính tích cực của lao động nông nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành;
- Phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác phát triển cộng đồng, phát triển nông thôn ở tất cả các cấp, đặc biệt ở cấp cơ sở. Xây dựng trung tâm đào tạo cộng đồng và phát triển nông thôn tại các địa phương, phối hợp với một số trường đại học hình thành chương trình đào tạo cán bộ phát triển nông thôn một cách chính quy tại Tỉnh.
6. Phát triển thị trường đảm bảo đầu ra ổn định cho nông sản
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, quy mô và cơ cấu sản xuất phù hợp với lợi thế, nhu cầu thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu; cơ cấu lại sản phẩm theo 3 nhóm: Nhóm sản phẩm chủ lực quốc gia; nhóm sản phẩm chủ lực cấp tỉnh; nhóm sản phẩm lợi thế/đặc sản địa phương;
- Phát triển mở rộng hạ tầng chuỗi cung ứng hiện đại, tạo lập các kênh phân phối chuyên nghiệp, khép kín từ khâu sản xuất, phân phối đến các kênh tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản;
- Phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư chế biến nông lâm thủy sản, hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi, gắn với tiêu thụ nông sản; giảm tổn thất trong nông nghiệp; chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn để phù hợp với thực tiễn hơn, tác động mạnh và hiệu quả hơn. Đồng thời, triển khai mạnh mẽ các chương trình tín dụng ưu đãi cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất chế biến nông sản;
- Cập nhật các thông tin về chính sách thương mại của các đối tác, các thị trường nhập khẩu; phát hiện nhanh và giải quyết kịp thời những rào cản thương mại, kỹ thuật để hỗ trợ tốt nhất cho nông sản xuất khẩu; Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, các hoạt động hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm và xây dựng thương hiệu nông sản, nhất là đối với các nông sản chủ lực của tỉnh như: Chè và các sản phẩm từ Chè; Mực và các sản phẩm từ mực; Cá (cá song, cá giò, vược...); một số sản phẩm trái cây (Na Đông Triều, vải chín sớm Phương Nam, cam Vân Đồn...);
- Phát huy vai trò của Hiệp hội ngành hàng, nắm bắt nhu cầu, khả năng tiêu thụ của thị trường để góp phần điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sản xuất;
- Nâng cao năng lực hệ thống thông tin thị trường; phát triển nghiên cứu và dự báo cung cầu, quy mô và đặc điểm của từng loại thị trường, cung cấp kịp thời cho các địa phương, doanh nghiệp và người dân điều chỉnh sản xuất phù hợp; tổ chức các hoạt động kết nối cung cầu, kết nối giữa vùng sản xuất với hệ thống phân phối; kết nối giữa thị trường trong nước với quốc tế.
7. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và hạ tầng thương mại ở nông thôn hiện đại
- Củng cố hệ thống thủy lợi, cấp nước chủ động diện tích cây lúa, phát triển thủy lợi phục vụ thủy sản, phục vụ tưới cho các loại cây trồng cạn, cây lâu năm. Xây dựng, tu bổ đảm bảo an toàn các hồ chứa, đập, nâng cấp các hệ thống kênh mương đảm bảo đảm bảo tưới tiêu chủ động, áp dụng các kỹ thuật tưới tiết kiệm, giảm phát thải khí nhà kính;
- Xây dựng, nâng cấp khu neo đậu tàu, thuyền trú bão, gắn với dịch vụ hậu cần thông tin nghề cá. Nâng cấp hệ thống thông tin liên lạc cảnh báo thiên tai đến người dân trên cả nước và tàu thuyền hoạt động trên biển. Đầu tư cơ sở hạ tầng cho vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, vùng nuôi trồng hải sản trên biển, vùng sản xuất giống thủy sản tập trung, vùng sản xuất giống nuôi biển; Trung tâm giống thủy sản cấp quốc gia, cấp vùng; hoạt động khảo nghiệm kiểm nghiệm, kiểm định nuôi trồng thủy sản;
- Đầu tư xây dựng, hoàn thiện kết cấu hạ tầng lâm nghiệp để bảo vệ và phát triển rừng; bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học, môi trường, đồng thời tạo tiền đề thu hút và hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia phát triển rừng; ưu tiên phát triển rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển nhằm phòng, chống, giảm nhẹ tác động tiêu cực của thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển hệ thống đường lâm nghiệp gắn kết vùng nguyên liệu quy mô, tập trung với nhà máy chế biến;
- Phát triển hạ tầng viễn thông băng thông rộng (4G, 5G, Internet cáp quang...)/hạ tầng số trên địa bàn tỉnh, nhất là vùng sâu vùng xa bảo đảm hạ tầng cho việc triển khai các ứng dụng công nghệ số trong chuyển đổi số nông nghiệp, nông thôn. Xây dựng phương án tổng thể về phát triển hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu, hệ thống định danh gắn với đối tượng quản lý; chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật cơ sở dữ liệu nông nghiệp, nông thôn;
- Huy động các nguồn lực đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, bảo đảm kết nối nông thôn - đô thị và kết nối các vùng, miền, địa phương theo chuỗi liên kết sản xuất kinh doanh. Ưu tiên đầu tư hạ tầng phục vụ cơ cấu lại nông nghiệp, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai, hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản và tưới tiết kiệm nước cho cây trồng cạn. Xây dựng cơ sở hạ tầng liên xã, cấp huyện, vùng, bảo đảm tính kết nối theo hệ thống, nhất là về thủy lợi, giao thông, hạ tầng thương mại;
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, liên thông, tổng thể vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, nhất là hạ tầng giao thông, góp phần phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng nông thôn, miền núi theo Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ và thực hiện chuyển đổi số đồng bộ, toàn diện ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh; quản lý nông nghiệp dựa trên công nghệ số, xây dựng nền tảng dữ liệu số phục vụ quản lý ngành; ứng dụng công nghệ số để tự động hóa các quy trình sản xuất, kinh doanh, quản lý giám sát nguồn gốc nông sản, chuỗi cung ứng sản phẩm, phát triển thương mại điện tử trong nông nghiệp, tập trung vào các sản phẩm chủ lực của tỉnh;
- Tiếp tục triển khai thực hiện việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính mức độ 4 theo quy định, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của tổ chức cá nhân, người dân, doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục hành chính;
- Nghiên cứu, đề xuất ban hành chính sách, cơ chế liên quan đến chuyển đổi số nông nghiệp tạo điều kiện thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chuỗi giá trị theo hướng số hóa, xây dựng nông thôn mới thông minh trên địa bàn Tỉnh. Ứng dụng công nghệ số trong quản lý chất lượng, truy xuất nguồn gốc, bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, hướng dẫn, khuyến khích nông dân thực hiện thương mại điện tử trong nông nghiệp tập trung vào các sản phẩm OCOP chủ lực của Tỉnh, những sản phẩm đã ứng dụng các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP...;
- Triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, trong đó tập trung đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong một số lĩnh vực: phát triển nông nghiệp hữu cơ, phát triển chuỗi sản phẩm nông sản chủ lực, sản phẩm OCOP; nhân giống và sản xuất các đối tượng có giá trị kinh tế phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu tỉnh Quảng Ninh; bảo quản sau thu hoạch và chế biến thành các sản phẩm có giá trị gia tăng cao; bảo tồn, khai thác và phát triển các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu, có giá trị kinh tế; bảo tồn, khai thác và phát triển các di sản văn hóa phục vụ phát triển du lịch; bảo vệ môi trường nông thôn;
- Tạo điều kiện, thúc đẩy các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, tài trợ, tăng cường nghiên cứu các công nghệ số, phát triển các nền tảng số, hoạt động dữ liệu số, tạo ra các dịch vụ nội dung số về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phục vụ xã hội, phát triển nền kinh tế số.
- Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên gắn với bảo tồn đa dạng sinh học theo mô hình tăng trưởng xanh; bảo vệ tài nguyên rừng, nguồn nước bền vững. Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án đảm bảo an ninh nguồn nước giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 nhằm cân bằng nước đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt tại đô thị, du lịch và nông thôn. Sửa chữa, nâng cấp, cải tạo các công trình thủy lợi hiện có trên địa bàn tỉnh để đảm bảo an toàn công trình, duy trì và phát huy công suất của các công trình hiện có. Đầu tư xây dựng bổ sung các công trình kết cấu hạ tầng thủy lợi, các công trình kết cấu hạ tầng cấp nước đô thị, nông thôn và các khu kinh tế, khu công nghiệp tại các vùng thiếu nước; rà soát, nghiên cứu điều chỉnh nhiệm vụ của một số hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh theo hướng cấp nước đa mục tiêu; có giải pháp tưới tiết kiệm nước bằng hệ thống đường ống kín, kênh dẫn nước có kết hợp đậy nắm để kết hợp cấp nước đa mục tiêu vừa cấp nước tưới cho nông nghiệp vừa cấp nước thô cho nhà máy nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Khuyến khích phát triển nông nghiệp tuần hoàn, tái sử dụng phụ phẩm, áp dụng công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện môi trường; thu hút doanh nghiệp đầu tư xử lý nước thải, chất thải rắn khu vực nông thôn;
- Chủ động cụ thể hóa kịch bản tác động của biến đổi khí hậu, lựa chọn giải pháp ưu tiên để tập trung triển khai thực hiện, lồng ghép các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương. Tập trung các nguồn lực xây dựng, duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng thiết yếu, đặc biệt là các công trình giao thông, thủy lợi, công trình phục vụ phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu ở nông thôn;
- Đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với biến đổi khí hậu; chuyển giao các giống cây trồng mới, chế độ canh tác phục vụ sản xuất hàng hóa theo mô hình canh tác nông nghiệp thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Xây dựng quy trình canh tác cho các cây trồng chủ lực tại mỗi vùng, bảo đảm năng suất, bảo vệ đất, có khả năng thích nghi với các điều kiện bất lợi của biến đổi khí hậu như hạn hán, ngập úng, xâm lấn mặn, rét hại;
- Nghiên cứu, ứng dụng các mô hình tưới tiên tiến, tiết kiệm nước, tăng cường sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hữu cơ, xử lý chất thải chăn nuôi và phụ phẩm nông nghiệp theo hướng thân thiện, bảo vệ môi trường, hạn chế phát thải khí nhà kính... Ưu tiên nghiên cứu phát triển các giống mới có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt, thích ứng với điều kiện khí hậu để nâng cao giá trị. Phát triển các mô hình chăn nuôi hỗn hợp như mô hình vườn ao chuồng, mô hình sản xuất lương thực, năng lượng từ chăn nuôi, mô hình thích ứng chăn nuôi dựa vào sinh thái, thực hành chăn nuôi tốt, nông nghiệp thông minh với khí hậu, chăn nuôi công nghệ cao và khép kín; phát triển các mô hình nuôi trồng thủy sản (NTTS) thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Thực hiện đánh giá tải lượng vùng nuôi, tăng cường kiểm soát nguồn thải, phát hiện xử lý ô nhiễm; Tăng cường quan trắc Chất lượng môi trường tự động, hiện đại hóa công tác giám sát. Tập trung đầu tư nguồn lực phát triển hạ tầng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt, tăng cường trồng rừng, cải tạo, phục hồi các hệ sinh thái rừng tự nhiên, rạn san hô, thảm cỏ biển, khu vực cung cấp giống thủy sản tự nhiên; phát triển nông nghiệp “xanh, sạch, hiện đại”, bảo vệ môi trường sinh thái khu vực nông thôn. Thành lập và quản lý tích cực các khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học để tăng tính kết nối, ổn định các hệ sinh thái tự nhiên.
- Tập trung triển khai các cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Tỉnh ủy, các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; hoàn thiện chính sách hỗ trợ vốn ưu đãi, phát triển kinh tế rừng; chi trả dịch vụ môi trường rừng, bảo đảm nguồn lực cho công tác phát triển rừng, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo, nghiên cứu cơ chế hỗ trợ nâng cao đời sống cho người trồng rừng. Xử lý triệt để những tồn đọng về đất đai có nguồn gốc từ nông, lâm trường, chấm dứt tình trạng các công ty nông, lâm nghiệp được giao đất, cho thuê đất không đầu tư, tổ chức sản xuất mà khoán trắng cho hộ gia đình, cá nhân;
- Rà soát, xây dựng phương án phát triển ngành nông nghiệp, thủy sản phát triển nông thôn, phương án phòng chống thiên tai và ứng phó biến đổi khí hậu vào quy hoạch tỉnh Quảng Ninh; tích hợp quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh vào Quy hoạch lâm nghiệp Quốc gia; xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để quản lý tốt diện tích đất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, dành quỹ đất phát triển vùng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung, đất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Quy hoạch dành quỹ đất để di dời các cơ sở sản xuất, chế biến nông sản đang hoạt động trong khu dân cư để đưa vào các khu, điểm vùng nông nghiệp tập trung; rà soát chuyển đổi một phần đất quy hoạch rừng sản xuất, đất rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp để trồng cây ăn quả có giá trị kinh tế cao;
- Xây dựng, thực thi cơ chế lồng ghép các nguồn lực cho đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên cùng địa bàn. Đổi mới cơ chế, đơn giản thủ tục, tạo điều kiện khuyến khích thu hút viện trợ quốc tế, đầu tư nước ngoài; phát triển doanh nghiệp xã hội đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn nhất là các vùng sâu, xa, khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Ưu tiên nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác thông qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội để triển khai đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các hộ gia đình để phát triển sản xuất kinh doanh, các mô hình đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Hoàn thiện chính sách thúc đẩy hình thành chuỗi liên kết tiêu thụ nông sản trong nước, ưu tiên phát triển các chuỗi liên kết từ vùng sản xuất kết nối đưa nông sản vào tiêu thụ tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc;
- Phát triển các sàn giao dịch trực tuyến giúp tiêu thụ kết nối sản xuất thị trường trong nước, khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, người sản xuất. Đào tạo nông dân, hợp tác xã, hộ kinh doanh, doanh nghiệp các kiến thức về bán hàng trực tuyến, giới thiệu quảng bá sản phẩm trên sàn thương mại điện tử Postmart.vn và Voso.vn;
- Chính sách vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo: Nghiên cứu, xây dựng một số chính sách đặc thù hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại, hợp tác xã nông nghiệp và các tổ hợp tác, phát triển kinh tế hộ; khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư khôi phục, phát triển, mở rộng các chợ phiên miền núi, biên giới, chợ nông thôn và các loại hình chợ; khuyến khích ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, chế biến, tiêu thụ, nâng cao năng suất lao động, giá trị gia tăng của các sản phẩm nông nghiệp vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi; giải quyết dứt điểm nhu cầu cấp thiết về nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, khó khăn.
Tích cực đàm phán mở cửa thị trường xuất khẩu, giữ ổn định các thị trường truyền thống như Trung Quốc, các nước trong khối ASEAN và các nước tham gia Hiệp định CPTPP, Hiệp định thương mại tự do (FTA), tìm kiếm và mở rộng các thị trường tiềm năng; xây dựng mã số vùng trồng cho các sản phẩm nông nghiệp ưu thế tại vùng sản xuất tập trung nhằm mở rộng tiềm năng xuất khẩu; hạn chế thấp nhất sự phụ thuộc vào một thị trường nhất định;
Mở rộng hợp tác quốc tế trong việc ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản, công nghệ giống, công nghệ môi trường, tái sử dụng sản phẩm... Tăng cường hợp tác quốc tế trong ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn hồ, đập, phòng, chống dịch bệnh, ô nhiễm môi trường xuyên biên giới.
IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN TRỌNG TÂM, ƯU TIÊN (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
Thực hiện đa dạng nguồn vốn huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Nguồn ngân sách Nhà nước cấp hàng năm (chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án đầu tư công.
3. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ, các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
4. Nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện hàng năm và theo yêu cầu; tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết thực hiện Kế hoạch vào năm 2030;
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia. Rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; chính sách đặc thù để khuyến khích phát triển Lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông kịp thời cung cấp thông tin về kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương, đơn vị, đặc biệt là cách làm hay, sáng tạo, hiệu quả tích cực nhằm thông tin, tuyên truyền nhân rộng mô hình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí vốn đầu tư ngân sách tỉnh và ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu để thực hiện kế hoạch; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan rà soát, tham mưu đề xuất sửa đổi và bổ sung cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chính sách khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết trong sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.
3. Sở Tài chính
Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm cho các Sở, ngành, đơn vị có liên quan thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn theo chế độ hiện hành.
4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Ninh
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng, chi nhánh tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh tích cực thực hiện các chương trình tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi tối đa và hỗ trợ tích cực để các tổ chức, cá nhân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến, cơ giới hóa, phát triển nông nghiệp hữu cơ, tuần hoàn; phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa tiện ích phục vụ nhu cầu sản xuất, tiêu dùng khu vực nông nghiệp, nông thôn, nông dân.
5. Sở Công thương
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương có liên quan triển khai các chính sách về thúc đẩy hoạt động tiêu thụ nông sản; hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp tham gia cung ứng sản phẩm trên sàn thương mại điện tử;
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, các địa phương ưu tiên thúc đẩy phát triển cụm công nghiệp - dịch vụ hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông nghiệp gắn với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa ở nông thôn. Đẩy mạnh triển khai các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ nông nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ nông sản trong và ngoài nước.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành triển khai hiệu quả các Chương trình: Sản phẩm quốc gia, phát triển khoa học công nghệ cao, đổi mới công nghệ quốc gia và các chương trình khoa học công nghệ khác hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Rà soát, tham mưu cơ chế, chính sách về phát triển khoa học và công nghệ; Hướng dẫn đăng ký mã số mã vạch, xây dựng nhãn hiệu, tiêu chuẩn cơ sở, truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm OCOP. Tổng hợp đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan đề xuất sửa đổi, bổ sung chính sách khuyến khích tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong nông nghiệp; chính sách hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp xanh, giảm phát thải và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, sử dụng hiệu quả tài nguyên, khắc phục ô nhiễm môi trường khu vực nông nghiệp, nông thôn.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu các cơ chế chính sách hỗ trợ chuyển đổi số trong nông nghiệp để tối ưu hóa quá trình sản xuất, quản trị, chế biến, liên kết tiêu thụ nông sản; trong xây dựng nông thôn mới, xây dựng làng thông minh, “Mỗi xã một sản phẩm” - OCOP... hướng đến nông nghiệp chính xác, nông thôn thông minh. Tham mưu triển khai phát triển hạ tầng viễn thông/hạ tầng số hiện đại, liên thông, tổng thể nhằm bảo đảm hạ tầng cho việc triển khai các ứng dụng công nghệ trong chuyển đổi số nông nghiệp nông thôn; phối hợp hỗ trợ hướng dẫn các hộ sản xuất sản phẩm OCOP, sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh kỹ năng số để đưa sản phẩm lên sàn thương mại điện tử Postmart.vn và Voso.vn.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Rà soát, nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Triển khai thực hiện có hiệu quả hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm. Gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp trong nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
10. Sở Du lịch
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phát triển, quảng bá, xúc tiến các sản phẩm dịch vụ du lịch nông nghiệp, nông thôn, gắn với xây dựng nông thôn mới và sản phẩm của Chương trình OCOP; phối hợp triển khai các hoạt động thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm thuộc Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) tại các thị trường khách du lịch trọng điểm.
11. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tham mưu thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 17/5/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Chương trình tổng thể phát triển bền vững kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh ở các xã, thôn, bản vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo trên địa bàn tỉnh.
12. Cục Thuế tỉnh
Rà soát, tham mưu cơ quan có thẩm quyền để thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính về thuế theo hướng tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp và thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế vào nông nghiệp, nông thôn.
13. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương thực hiện Đề án chương trình xây dựng Nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh, đến năm 2025 góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững trên địa bàn tỉnh.
14. Các Sở, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng nhiệm vụ chủ động tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình hành động số 25-CTr/TU ngày 25/01/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các nội dung Kế hoạch này; phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện Kế hoạch, tham gia kiểm tra, giám sát và đôn đốc thực hiện Kế hoạch đảm bảo tiến độ, chất lượng.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp
Chỉ đạo cơ quan khối Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội cấp huyện tích cực phối hợp các ngành chức năng và địa phương cùng cấp tổ chức tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên thực hiện kế hoạch;
Các Hội, Hiệp hội ngành hàng, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ cho người dân, hợp tác xã, doanh nghiệp để thực hiện các định hướng của Kế hoạch. Tham gia đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân là thành viên tham gia đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn; tham gia có trách nhiệm trong công tác truyền thông, phản biện xã hội và vận động thành viên, hội viên, quần chúng nhân dân tham gia phát triển nông nghiệp, nông thôn.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn phù hợp với thực tiễn. Tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách đã ban hành, đồng thời bố trí ngân sách địa phương các cấp, huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Xây dựng các chương trình, đề án, dự án trọng điểm phù hợp với đặc điểm và thế mạnh của địa phương; ưu tiên phát triển các sản phẩm chủ lực và các sản phẩm đặc sản của địa phương, gắn với công nghiệp chế biến nông sản và thị trường tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Triển khai các giải pháp tăng cường liên kết vùng, hướng tới phát triển các cụm liên kết sản xuất - bảo quản, chế biến - tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung được cơ giới hóa đồng bộ, kết nối với cơ sở chế biến nông sản và hệ thống logistic, kênh phân phối, tiêu thụ nông sản. Đánh giá, tổng kết, nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp hiệu quả trên địa bàn.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành, Thủ trưởng các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện, có khó khăn, vướng mắc báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để điều chỉnh cho phù hợp./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH TRỌNG TÂM THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 26/NQ-CP NGÀY 27/02/2023 CỦA
CHÍNH PHỦ; CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 25-CTR/TU NGÀY 25/01/2023 CỦA BAN CHẤP
HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 19-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG VỀ NÔNG NGHIỆP,
NÔNG DÂN, NÔNG THÔN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
(Kèm theo Kế hoạch số: 108/KH-UBND ngày 24/4/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh)
TT |
Tên Chương trình, Đề án, Kế hoạch |
Đơn vị chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành |
I |
Rà soát, tham mưu điều chỉnh và hoàn thiện một số cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông thôn, nông dân |
|||
1 |
Nghị quyết HĐND tỉnh ban hành Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2024 |
2 |
Nghị quyết HĐND tỉnh ban hành Quy định nội dung hỗ trợ; mẫu hồ sơ; trình tự, thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch, phương án sản xuất; lựa chọn đơn vị đặt hàng thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 |
3 |
Nghị quyết HĐND tỉnh sửa đổi bổ sung Nghị quyết số 337/2021/NQ-HĐND ngày 24/3/2021 của HĐND tỉnh về quy định một số chính sách đặc thù để khuyến khích phát triển lâm nghiệp bền vững trên địa bàn tỉnh |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương toàn tỉnh |
2023 |
4 |
Cơ chế, chính sách của tỉnh để thu hút đầu tư vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương toàn tỉnh |
2023 |
5 |
Tham mưu tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ và khai thác nguồn lợi thủy sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương toàn tỉnh |
2025 |
II |
Phát triển nông nghiệp hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng; sản xuất nông nghiệp gắn với lợi thế cạnh tranh và yêu cầu thị trường |
|||
1 |
Đề án phát triển các cây công nghiệp chủ lực đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 |
2 |
Đề án phát triển các vùng sản xuất rau an toàn tập trung, đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 |
III |
Phát triển nguồn nhân lực; nâng cao trình độ nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ; thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn |
|||
1 |
Chương trình nông dân khởi nghiệp |
Hội Nông dân |
Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 |
2 |
Chương trình ứng dụng công nghệ số trong hoạt động khai thác và đánh bắt thủy hải sản theo quy định IUU |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2024 |
3 |
Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2021-2030 |
Sở Công Thương |
Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 |
4 |
Đề án “Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030” |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 |
5 |
Chương trình hỗ trợ chuyển đổi số trong doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh giai đoạn 2021-2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 |
6 |
Đề án Phát triển giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030 |
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 |
7 |
Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông thôn |
Sở Lao động Thương binh và Xã hội |
Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 |
IV |
Phát triển nông thôn; xây dựng xã hội nông thôn văn minh, hiện đại gắn với đô thị hóa; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, quản lý rủi ro |
|||
1 |
Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng NTM, hướng tới nông thôn mới thông minh giai đoạn 2021-2025 |
Văn phòng Điều phối XD NTM |
Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 |
2 |
Chương trình phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 |
Sở Du lịch |
Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 |
3 |
Đề án cấp nước sạch nông thôn đến năm 2025 |
Sở Xây dựng |
Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 - 2025 |
V |
Phát triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ lương thực, thực phẩm theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung theo quy mô lớn, hợp tác liên kết theo chuỗi giá trị; Nâng cao khả năng và quyền tiếp cận của người dân đối với lương thực, thực phẩm an toàn đảm bảo dinh dưỡng |
|||
1 |
Kế hoạch triển khai Đề án phát triển theo chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Sở Khoa học và Công nghệ, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
2 |
Kế hoạch trồng rừng bằng các loài cây lim, giổi, lát giai đoạn 2022-2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các đơn vị, địa phương toàn tỉnh |
Hàng năm |
3 |
Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2022-2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, đơn vị, UBND huyện, thị xã, thành phố |
2023 |
4 |
Chương trình Khuyến nông giai đoạn 2024-2028 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các đơn vị, địa phương toàn tỉnh |
2023 |
5 |
Xây dựng dự án kênh tiêu thụ nông sản với chủ thể chính trong kênh là các doanh nghiệp/HTX nằm trên địa bàn có vị trí địa lý dọc theo tuyến đường cao tốc Hạ Long, Vân Đồn, Móng Cái |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, đơn vị, UBND huyện, thị xã, thành phố |
2023 |
6 |
Tổ chức chương trình rà soát, hướng dẫn hoạt động kinh doanh của các trung tâm thương mại, siêu thị; rà soát mạng lưới cơ sở thu mua nông sản, đặc sản địa phương và mạng lưới các cơ sở cung ứng, phân phối hàng hóa tiêu dùng quy mô vừa và nhỏ theo mô hình hiện đại trên địa bàn tỉnh năm 2023 |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, đơn vị, UBND huyện, thị xã, thành phố |
2023 |
7 |
Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư khôi phục, phát triển, mở rộng các chợ phiên miền núi, biên giới, chợ nông thôn và các loại hình chợ phù hợp để tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của người dân |
Sở Công Thương |
Các sở, ngành, đơn vị, UBND huyện, thị xã, thành phố |
2023 |
VI |
Quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên; bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan |
|||
1 |
Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2040 |
Sở Tài Nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2025 |
2 |
Kế hoạch thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 |
Sở Tài Nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan |
2025 |
3 |
Kế hoạch triển khai Đề án cấp nước sạch nông thôn giai đoạn 2021-2025 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Hàng năm |
4 |
Kế hoạch thực hiện Đề án bảo vệ môi trường trong hoạt động thủy sản giai đoạn 2021-2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2023 |
5 |
Kế hoạch triển khai Đề án đảm bảo an ninh nguồn nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, UBND các huyện, tx, tp |
Hàng năm |
VII |
Nâng cao năng suất, chất lượng giống vật nuôi, phòng, chống và kiểm soát tốt dịch bệnh, môi trường trong chăn nuôi |
|||
1 |
Dự án cải tạo đàn trâu, bò địa phương bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương toàn tỉnh |
2023 - 2025 |
2 |
Dự án đánh giá tình hình ứng dụng công nghệ xử lý chất thải/ nước thải chăn nuôi trên địa bàn tỉnh và thí điểm xử lý chất thải/ nước thải chăn nuôi bằng công nghệ tiên tiến |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương toàn tỉnh |
2023 - 2025 |
3 |
Dự án phát triển vùng nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, đơn vị; địa phương: Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà, Ba Chẽ, Bình Liêu, Hạ Long |
2023 - 2030 |
VIII |
Đổi mới tổ chức sản xuất, gắn chuỗi giá trị sản phẩm |
|||
1 |
Dự án chăn nuôi trâu, bò thịt hữu cơ |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương toàn tỉnh |
2023 - 2030 |
2 |
Đề án cơ cấu lại đội tàu khai thác thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương toàn tỉnh |
2023 |
3 |
Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030. |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương toàn tỉnh |
Hàng năm |
IX |
Phát triển lĩnh vực nông, lâm, thủy sản và cơ cấu lại ngành nông nghiệp |
|||
1 |
Kế hoạch triển khai Đề án Phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương toàn tỉnh |
Hàng năm |
2 |
Đề án phát triển bền vững thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, đơn vị, UBND huyện, thị xã, thành phố |
2023 |
3 |
Kế hoạch triển khai Đề án “Thực hiện chương trình nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2022-2030 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, đơn vị, địa phương toàn tỉnh; Các doanh nghiệp và Hợp tác xã |
Hàng năm |
4 |
Kế hoạch thực hiện công tác quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản và chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định IUU gắn với thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 01/9/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2023 |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các sở, ngành, đơn vị, UBND huyện, thị xã, thành phố |
2023 |
5 |
Đề án “Phát triển doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo và phát triển sản phẩm chủ lực, xây dựng thương hiệu của tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030” |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, đơn vị, UBND huyện, thị xã, thành phố |
2023 |