ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 107/KH-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 20 tháng 12 năm 2012
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11-NQ/TU NGÀY 26/3/2012 CỦA TỈNH ỦY VỀ XÂY DỰNG
THỪA THIÊN HUẾ XỨNG TẦM LÀ TRUNG TÂM Y TẾ CHUYÊN SÂU CỦA KHU VỰC MIỀN TRUNG VÀ
CẢ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
Thực hiện Nghị Quyết số 11-NQ/TU ngày
26 tháng 3 năm 2012 của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là Trung
tâm y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung và cả nước giai đoạn 2012 - 2015 và
tầm nhìn đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Nghị quyết 11-NQ/TU ngày 26/3/2012 của Tỉnh ủy với những nội dung chủ yếu
sau:
I. MỤC TIÊU
Huy động mọi nguồn lực để xây dựng đồng bộ các thiết chế y tế hiện đại; phát huy lợi thế về đội ngũ cán bộ y tế để xây dựng hoàn thiện Trung tâm Y tế chuyên sâu của khu vực miền Trung và cả nước, trở thành thương hiệu
quốc gia và quốc tế, bao gồm cả nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, ứng dụng
các thành tựu tiên tiến trong công tác khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
nhân dân gắn với đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu
vực miền Trung và cả nước.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU
|
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
1.
|
Số bác sỹ/vạn dân:
|
13,0
|
15,0
|
2.
|
Số dược sỹ đại học/vạn dân:
|
1,8
|
2,2
|
3.
|
Tỷ lệ thôn, bản có nhân viên y tế:
|
98%
|
>
98%
|
4.
|
Số lượng cán bộ y tế được đào tạo trình
độ đại học hàng năm:
|
2.300
|
3.000
|
5.
|
Số lượng cán bộ có học hàm, học vị:
|
|
|
|
- Số lượng giáo sư, phó giáo sư:
|
90 -
100
|
120
- 130
|
|
- Số lượng thạc sĩ; bác sĩ, dược sĩ
chuyên khoa I:
|
800 -
850
|
900
- 950
|
|
- Số lượng tiến sĩ; bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa II:
|
230
- 250
|
250
- 280
|
6.
|
Số chuyên gia y tế đầu ngành ở các lĩnh
vực mũi nhọn:
|
15 -
20
|
20 -
30
|
7.
|
Số giường bệnh/vạn dân:
|
42,0
|
45,0
|
8.
|
Tuổi thọ trung bình của người dân:
|
73,0
|
75,0
|
9.
|
Hoàn thành phục hồi Thái y viện vào
năm 2015
|
10.
|
Hoàn thành đưa vào sử dụng Bệnh
viện Quốc tế trước năm 2015
|
11.
|
Hoàn thành xây dựng Trung tâm kiểm nghiệm
thuốc, thực phẩm, mỹ phẩm vào năm 2015
|
12.
|
Xây dựng Trường Đại học Y Dược Huế trở
thành Đại học Khoa học sức khỏe vào năm 2020
|
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư
hoàn thiện, đồng bộ các thiết chế Trung tâm y tế chuyên
sâu:
a) Xây dựng Bệnh viện Trung ương Huế
theo hướng Trung tâm Y học cao cấp, ngang tầm khu vực và quốc tế:
- Tiếp tục tranh thủ mọi nguồn lực
tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, hoàn thiện cơ sở hạ tầng và
đầu tư trang thiết bị hiện đại; tăng cường năng lực quản lý chất lượng bệnh
viện theo tiêu chuẩn ISO, quản lý bệnh viện bằng công nghệ
thông tin, nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, cung ứng dịch vụ kỹ thuật chất lượng cao với phương châm người bệnh là trung tâm; phát huy
vai trò xã hội hóa công tác y tế trong sự phát triển toàn diện; xây dựng Bệnh
viện Trung ương Huế xứng tầm bệnh viện hạng đặc biệt, hạt nhân Trung tâm y tế
chuyên sâu miền Trung và của cả nước, phấn đấu ngang tầm khu vực và quốc tế.
Để hoàn thành mục tiêu trên, Bệnh
viện Trung ương Huế tập trung ưu tiên phát triển nhiều kỹ thuật chẩn đoán và
điều trị chuyên sâu mang tính mũi nhọn; phát triển các dịch vụ y tế kỹ thuật
cao trong khám và chữa bệnh chuyên sâu, đặc biệt là quan tâm đến các lĩnh vực:
+ Trong lĩnh vực tim mạch: Củng cố
các kỹ thuật đã triển khai, phát triển thêm 50 kỹ thuật mới, hàng năm phẫu
thuật tim cho 1.500 trường hợp; chụp, nong, đặt stent mạch vành, shockwave điều trị thiếu máu cơ tim mạn cho 500 trường hợp.
+ Trong lĩnh vực ghép tạng: Tiếp tục triển
khai ghép tim, thận, phổi, gan, giác mạc, ghép khối tim phổi, ghép tụy; ghép tế
bào gốc điều trị các bệnh máu ác tính, ung thư, bệnh lý tim mạch và một số bệnh
lý khác.
+ Trong lĩnh vực ngoại sản: Tiếp tục củng
cố các kỹ thuật đã thực hiện, phấn đấu triển khai 50 - 60 kỹ thuật mới, tiên
tiến ngang tầm khu vực và quốc tế. Triển khai mạnh các kỹ thuật nội soi, hoàn
thiện các kỹ thuật vi phẫu, phẫu thuật thẩm mỹ.
+ Trong lĩnh vực nội nhi, hồi sức cấp
cứu: Tiếp tục củng cố các kỹ thuật đã thực hiện, phối hợp
với các chuyên khoa liên quan triển khai 30 - 40 công trình mới, áp dụng trong
điều trị chất lượng cao.
+ Trong lĩnh vực ung thư: Tập trung đào
tạo nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị; quản lý, sử dụng
cơ sở mới đồng bộ, hiện đại một cách có hiệu quả.
+ Trong lĩnh vực cận lâm sàng: Củng cố
các kỹ thuật thường quy trong chẩn đoán hình ảnh, thăm dò chức năng, nội soi;
chủ động và phối hợp triển khai các kỹ thuật can thiệp cao cấp như: TOCE trong
điều trị u gan, điều trị u xơ tử cung; can thiệp tắt mạch trong xuất huyết, hút
máu tụ trong não, tiêm chất tan huyết điều trị huyết khối tai biến mạch máu
não, can thiệp mạch não; xây dựng các Labo đạt tiêu chuẩn ISO 15189 đáp ứng nhu
cầu phát triển kỹ thuật cao trong toàn bệnh viện.
- Tiếp tục đổi mới công tác tổ chức
bộ máy và cán bộ phù hợp với xu thế phát triển của bệnh viện:
+ Xây dựng chức năng, nhiệm vụ cụ thể
cho từng khoa, phòng, trung tâm phù hợp với xu thế phát triển của Trung tâm y
học cao cấp; quan tâm đào tạo đội ngũ cán bộ, viên chức các lĩnh vực mũi nhọn.
Tập trung củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy, thành lập mới các Trung tâm: Ung
bướu, Nhi khoa, Sản Phụ khoa, Răng Hàm Mặt, Y học hạt nhân, Điều phối ghép tạng
và bảo quản mô ghép, Bảo trì trang thiết bị y tế hiện đại...
+ Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ giỏi, phẩm chất đạo đức tốt, năng lực quản lý chuyên
nghiệp, khoa học; tăng cường gửi cán bộ đào tạo tại các nước có nền y học tiên
tiến để tiếp thu các kỹ thuật mới theo chương trình nước ngoài; quan tâm chế độ
chính sách cho cán bộ, xây dựng chính sách thu hút các chuyên gia đầu ngành.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo và nghiên
cứu khoa học:
+ Công tác đào tạo: Chú trọng phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao phù hợp với trình độ kỹ thuật chuyên sâu, mũi
nhọn với phương thức: Đào tạo tại chỗ, đào tạo trong nước
và nước ngoài, đào tạo sau đại học để tăng nguồn nhân lực có học hàm học vị cao, đào tạo theo ê kíp để triển khai các kỹ thuật mới; tiếp tục thực
hiện tốt Đề án 1816 của Bộ Y tế. Phát huy hiệu quả Trung tâm đào tạo, phối hợp
với Trường Đại học Y Dược Huế, Trường Cao đẳng Y tế Huế trong đào tạo cán bộ
đại học và sau đại học, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
+ Nghiên cứu khoa học: Củng cố các
Hội đồng khoa học, thực hiện nhiều đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp tỉnh; tiếp
tục hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học, khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi để các nhà khoa học phát huy khả năng, sở trường trong việc mở rộng
giao lưu, hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học; nâng cao chất lượng sinh hoạt
khoa học chuyên đề, tổ chức các hội thảo quốc gia và quốc tế...
+ Mở rộng và tăng cường hiệu quả hợp tác
quốc tế: Tiếp tục duy trì, mở rộng, phát triển quan hệ hợp tác quốc tế đã có,
tăng cường các mối quan hệ mới, củng cố đội ngũ cán bộ có đủ năng lực chuyên
môn và ngoại ngữ để đẩy mạnh khả năng hợp tác và phát triển các chương trình,
dự án nước ngoài đầu tư vào bệnh viện.
- Xây dựng bệnh viện mô hình bệnh
viện vệ tinh:
Xây dựng và thực hiện đề án Bệnh viện
vệ tinh khu vực miền Trung - Tây Nguyên theo phân công của Bộ Y tế; phối hợp
với Sở Y tế triển khai thực hiện mô hình bệnh viện vệ tinh trong công tác khám,
chữa bệnh, đào tạo và chuyển giao kỹ thuật cho Bệnh viện đa khoa tỉnh; tăng cường cán bộ chuyên môn giúp các địa phương làm tốt công tác
khám, chữa bệnh, chuyển giao kỹ thuật cho các bệnh viện thuộc tỉnh.
b) Xây dựng Trường Đại học Y Dược Huế
trở thành Đại học khoa học Sức khỏe đa ngành (trong đó có 6 - 7 trường đại học
thành viên), đại học trọng điểm của quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực y tế,
đào tạo và liên kết đào tạo quốc tế:
- Phát triển đội ngũ cán bộ viên chức
đáp ứng với một Đại học Sức khỏe đa ngành, đa lĩnh vực; nâng cao chất lượng đào
tạo đại học và sau đại học đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của xã hội, sự
phát triển của ngành, địa phương và khu vực.
- Tăng cường sự gắn kết giữa nghiên
cứu khoa học và đào tạo, nghiên cứu khoa học và khám chữa bệnh, phục vụ cộng
đồng. Xây dựng trung tâm tư vấn chuyển giao khoa học công nghệ y học mang tầm khu
vực và trong cả nước. Xây dựng các Viện, các trung tâm nghiên cứu và sản xuất
thử nghiệm trực thuộc Trường và Bệnh viện trường. Đầu tư trang thiết bị hiện
đại cho Viện Y Sinh học (Viện Y Sinh học Carlo Urbani) để thực hiện các kỹ
thuật Labo hiện đại ngang tầm khu vực và quốc tế; nghiên cứu thành lập Học viện
Y Dược cổ truyền Huế trên cơ sở Khoa Y học cổ truyền của Trường với Bệnh viện Y
học cổ truyền tỉnh; phối hợp với Sở Y tế, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch hình
thành Thái Y viện để phục vụ du lịch (là đơn vị trực thuộc Học viện Y Dược cổ
truyền Huế).
- Xây dựng Bệnh viện Trường thành
Bệnh viện thực hành cho sinh viên đại học và sau đại học, là Trung tâm Trường -
Viện theo mô hình các nước tiên tiến trên thế giới và là cơ sở nghiên cứu khoa
học của cán bộ. Đầu tư phát triển Bệnh viện Trường trở thành Bệnh viện đa khoa
hạng I với quy mô 600 giường vào năm 2015 và 800 giường vào năm 2020, có hệ
thống tổ chức hoàn thiện, tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO, nhân lực chuyên
sâu, trình độ cao, trang thiết bị hiện đại, ngang tầm với các nước phát triển
trên thế giới.
- Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế,
xây dựng Trường thành một trung tâm phổ biến học thuật y học, trao đổi nghiệp vụ với các tổ chức, cơ sở đào tạo y khoa trong khu vực và
trên thế giới; tìm kiếm nguồn lực trong và ngoài nước để xây dựng Trung tâm
Trường - Viện thứ 2 tại khu đô thị An Vân Dương.
c) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống y tế
địa phương trên cả 3 lĩnh vực: Phòng bệnh; khám, chữa bệnh; bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe:
- Trung tâm kiểm nghiệm Thuốc - Mỹ
phẩm - Thực phẩm: Tiếp tục đầu tư nâng cấp toàn diện cơ sở vật chất, hiện đại
hóa, đồng bộ hóa trang thiết bị và đào tạo cán bộ theo quy
hoạch Trung tâm Y tế chuyên sâu Huế; xây dựng các Labo đạt tiêu chuẩn GLP và
ISO/IEC 17025:2005 trên 3 lĩnh vực dược, hóa, sinh học; phát triển các kỹ
thuật cao trong công tác kiểm nghiệm thuốc, mỹ phẩm, thực phẩm;
phối hợp với Trường Đại học Y Dược Huế và Trường Cao đẳng Y tế Huế trong đào
tạo, nghiên cứu khoa học; phối hợp và hỗ trợ các tỉnh trong
khu vực trong lĩnh vực kiểm nghiệm.
- Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh:
+ Kiện toàn tổ chức và từng bước phát
triển hệ thống y tế dự phòng của tỉnh theo hướng chuyên khoa sâu, hiện đại, đủ
khả năng đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao về bảo vệ sức khỏe nhân dân và vệ sinh môi trường.
+ Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và trang
thiết bị, phát triển nguồn nhân lực theo Chuẩn quốc gia về y tế dự phòng, đảm
bảo đủ năng lực triển khai thực hiện các kỹ thuật chuyên ngành: Trong phòng,
chống dịch; kiểm dịch y tế; vệ sinh lao động và triển khai các chương trình vệ
sinh y tế; phối hợp với Trường Đại học Y Dược Huế và
Trường Cao đẳng Y tế Huế trong đào tạo chuyên ngành y tế cộng đồng, tiếp tục
phát triển thành Trung tâm Y tế dự phòng của khu vực Bắc miền Trung.
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh: Xây dựng và
phát triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh theo hướng là bệnh viện
đa khoa chất lượng cao với trang thiết bị hiện đại có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ
khám, chữa bệnh chất lượng cao, là đơn vị kỹ thuật cao trong hệ thống y tế địa phương vừa làm nhiệm vụ khám chữa bệnh, đào tạo, nghiên cứu
khoa học, hợp tác quốc tế, chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực
điều trị, vừa thực hiện nhiệm vụ tăng cường cán bộ kỹ thuật cho tuyến y tế cơ
sở, đồng thời là bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện Trung ương Huế, bệnh viện thực
hành của Trường Đại học Y Dược Huế.
- Bệnh viện Đa khoa Chân Mây: Là bệnh
viện đa khoa cấp tỉnh, có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh cho Khu kinh
tế Chân Mây - Lăng Cô, Đô thị Chân Mây và các huyện phía Nam của tỉnh, bảo đảm
công tác cấp cứu, khám chữa bệnh cho nhân dân, cán bộ, công nhân, khách du
lịch, chuyên gia trong và ngoài nước làm việc và sinh sống trong khu vực;
nghiên cứu khoa học, đào tạo và hợp tác quốc tế.
- Bệnh viện Y học Cổ truyền:
+ Đầu tư phát triển Bệnh viện Y học cổ
truyền (YHCT) tỉnh là bệnh viện chuyên khoa hạng II với quy mô 200 giường vào
năm 2015 và 300 giường vào năm 2020; nghiên cứu trên cơ sở Khoa Y học cổ truyền
của Trường Đại học Y Dược Huế và Bệnh viện YHCT tỉnh thành lập Học viện Y Dược
cổ truyền Huế (đồng thời là của khu vực miền Trung).
+ Nghiên cứu đầu tư xây dựng cơ sở 2 của
Bệnh viện YHCT tại khu vực Chân Mây - Lăng Cô, ngoài nhiệm vụ khám chữa bệnh,
còn thực hiện chức năng chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức việc kết hợp y học cổ truyền
trong điều dưỡng, nghỉ ngơi, phục hồi chức năng cho khách du lịch tại khu du
lịch Lăng Cô, Bạch Mã.
+ Phối hợp với Trường Đại học Y Dược Huế
và ngành du lịch tổ chức Thái Y viện (là đơn vị trực thuộc
Học viện Y Dược cổ truyền Huế) để nghiên cứu phổ biến các bài thuốc cổ truyền
đã sử dụng trong cung đình phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh của khách du lịch và
nhân dân.
- Bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi
chức năng: Đầu tư xây dựng và phát triển Bệnh viện Điều
dưỡng - Phục hồi chức năng tỉnh có quy mô 100 giường bệnh theo hướng cung cấp
các dịch vụ chăm sức sức khỏe, điều dưỡng, phục hồi chức năng theo nhu cầu của
xã hội.
- Bệnh viện Răng Hàm Mặt, Bệnh viện
Mắt Huế: Tiếp tục nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất và
trang thiết bị; tăng cường đào tạo và bổ sung, phát triển đội ngũ cán bộ y tế
chuyên sâu, cán bộ y tế chất lượng cao; tích cực triển
khai các kỹ thuật mới trong điều trị, duy trì qui mô giường bệnh ở mức 50
giường như hiện nay đến năm 2020; phối hợp Trường Đại học Y Dược Huế và Trường
Cao đẳng Y tế Huế trong công tác đào tạo chuyên ngành.
- Trung tâm vận chuyển cấp cứu 115:
Xây dựng Trung tâm vận chuyển cấp cứu 115 có trang thiết bị hiện đại, có khả
năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ các yêu cầu y tế khẩn cấp
trong mọi tình huống như thiên tai, thảm họa, thương vong, ngộ độc hàng loạt
trên địa bàn dân cư, vùng biển đảo cũng như vùng miền núi và các vùng lân cận,
đáp ứng kịp thời các yêu cầu chi viện y tế đột xuất phục vụ an ninh và quốc phòng.
- Tiếp tục phát triển, hoàn thiện hệ
thống y tế địa phương theo Quyết định số 2973/2008/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm
2008 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch hệ thống y tế địa phương giai
đoạn 2008 - 2020, tạo cơ hội thuận lợi cho mọi người dân được bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe với chất lượng ngày càng cao, phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phát triển đồng thời y tế phổ
cập và y tế chuyên sâu.
2. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất, hiện đại hóa các trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện hiện đại:
(Có Phụ lục kèm theo)
3. Tăng cường công tác đào tạo nâng
cao nguồn nhân lực y tế các tuyến:
- Bệnh viện Trung ương Huế: Xây dựng
đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ giỏi, phẩm chất đạo đức tốt,
năng lực quản lý chuyên nghiệp, khoa học; tăng cường đào tạo đội ngũ chuyên gia
đầu ngành, lựa chọn đào tạo cán bộ ở các nước có nền y học tiên tiến, tiếp thu
các kỹ thuật mới; xây dựng chính sách thu hút các chuyên gia giỏi; tiếp tục
thực hiện Đề án 1816, tăng cường bác sỹ cho tuyến dưới, hỗ trợ các Bệnh viện vệ
tinh, làm tốt công tác khám, chữa bệnh và chuyển giao kỹ thuật
mới cho các bệnh viện thuộc tỉnh.
- Trường Đại học Y Dược Huế: Nâng cao
chất lượng đào tạo đại học và sau đại học, phù hợp của chương trình với nhu cầu
phát triển ngành, địa phương và khu vực; mở rộng các loại hình đào tạo các
chuyên ngành; đào tạo chính qui và liên thông trong lĩnh vực khoa học sức khỏe,
đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của xã hội và sự phát triển của ngành, địa
phương và khu vực; đào tạo và liên kết đào tạo quốc tế.
- Sở Y tế: Tăng cường công tác đào
tạo và nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế, đảm bảo đủ và phân bổ hợp
lý cho các tuyến; đẩy mạnh đào tạo sau đại học có chất lượng cho tuyến tỉnh và
tuyến huyện, nhất là các cán bộ phụ trách khoa, phòng; tăng cường đào tạo đội
ngũ cán bộ y tế chuyên sâu, cán bộ y tế chất lượng cao; đa dạng các loại hình
đào tạo như đào tạo theo địa chỉ, đào tạo bác sỹ hệ liên thông, nâng cao chất
lượng công tác đào tạo nhân viên y tế thôn/bản/tổ dân phố đủ điều kiện về
chuyên môn để đáp ứng nhu cầu, đặc biệt ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn.
4. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác y tế:
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc,
bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân, khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia đầu tư, đóng góp phát triển ngành y tế và các hoạt động chăm sóc sức khỏe
dưới nhiều hình thức khác nhau, tăng cường thu hút đầu tư của các tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước vào các lĩnh vực, hoạt động y tế.
- Tạo điều kiện cho các cơ sở y tế ngoài
công lập phát triển ngang tầm khu vực, góp phần cùng với hệ thống y tế công lập
phục vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân.
5. Xây dựng các chính sách phù hợp
để phát triển ngành y tế:
- Nghiên cứu, ban hành chính sách nhằm đẩy mạnh xã hội hóa và thu hút các nguồn đầu tư cho
y tế, đặc biệt các dự án đầu tư về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, các dự án dài
hạn, kỹ thuật cao; chính sách trọng dụng và thu hút các cán bộ y tế, chuyên gia
giỏi về công tác tại địa phương
- Xây dựng cơ chế thích hợp để tăng
cường liên kết với các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước; mở các lớp đào tạo
chất lượng cao, đặc biệt là đào tạo sau đại học, đào tạo chuyên gia đầu ngành
nhằm triển khai có hiệu quả các kỹ thuật mới, các ngành mũi nhọn, chuyên khoa
sâu.
6. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước,
đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực y tế:
- Tiếp tục đổi mới tư duy trong công
tác lãnh đạo, chỉ đạo của lãnh đạo cơ quan Đảng các cấp, đề cao vai trò của
chính quyền các cấp trong sự nghiệp phát triển y tế trên địa bàn tỉnh; tạo điều
kiện thuận lợi nhất để đẩy nhanh việc xây dựng, phát triển
Trung tâm y tế chuyên sâu.
- Tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ,
giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương về quy hoạch, kế hoạch và các điều kiện
phát triển.
- Nâng cao năng lực quản lý nhà nước
một cách toàn diện về các hoạt động y tế trên các lĩnh vực Y, Dược, trang thiết
bị..., nâng cao năng lực quản lý, hoạch định chính sách, lập quy hoạch, kế
hoạch cho cán bộ quản lý y tế các tuyến, đặc biệt trong quản lý bệnh viện, kinh
tế y tế...
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trên
cả 4 lĩnh vực: Cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; đổi mới,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức và cải cách tài chính công. Chuẩn
hóa các quy trình chuyên môn; xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO, chú trọng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Ngân sách Trung ương, ngân sách địa
phương và các nguồn hợp pháp khác.
- Huy động nhiều nguồn lực; tranh thủ
ngân sách Trung ương cho các dự án lớn, nguồn tín dụng ưu đãi; trái phiếu chính
phủ; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và vốn tài trợ, vốn vay ưu đãi song
phương và đa phương ODA; nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước.
V. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Y tế:
Là cơ quan đầu mối theo dõi việc thực
hiện kế hoạch, phối hợp với Bệnh viện Trung ương Huế, Trường Đại học Y Dược
Huế, các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch thuộc
phạm vi quản lý; chủ động triển khai các nội dung, chương trình, dự án trong kế
hoạch thuộc thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch,
định kỳ 6 tháng/năm tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Bệnh viện Trung ương Huế:
Phối hợp với Sở Y tế, Trường Đại học Y
Dược Huế, các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch thuộc
phạm vi quản lý; chủ động triển khai các nội dung, chương trình, dự án trong kế
hoạch thuộc thẩm quyền, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế để tổng hợp).
3. Trường Đại học Y Dược Huế:
Phối hợp với Sở Y tế, Bệnh viện Trung
ương Huế, các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch thuộc
phạm vi quản lý; chủ động triển khai các nội dung, chương trình, dự án trong kế
hoạch thuộc thẩm quyền, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế để tổng hợp).
4. Sở Tài chính:
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí nguồn
lực để thực hiện kế hoạch phù hợp khả năng ngân sách của địa phương; hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo các quy định hiện hành.
5. Sở Kế hoạch & Đầu tư:
Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh nguồn kinh
phí cho hoạt động của các chương trình, dự án, đề án trong kế hoạch được phê
duyệt, bảo đảm thực hiện các nội dung của kế hoạch từ nguồn ngân sách Trung ương,
nguồn ngân sách địa phương, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước.
6. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành
liên quan nghiên cứu, đề xuất chính sách thu hút, đãi ngộ đối với chuyên gia
đầu ngành và chuyên gia giỏi trong và ngoài nước về tỉnh làm việc; đề xuất sửa
đổi, bổ sung các quy định về cơ chế, chính sách đào tạo, tuyển dụng, thu hút
phát triển đội ngũ cán bộ y tế đáp ứng nhu cầu phát triển của Trung tâm chuyên
sâu.
7. Sở Ngoại vụ:
Chủ trì, phối hợp với các ngành để kêu
gọi, vận động các tổ chức quốc tế tài trợ và tham gia xây dựng, triển khai các
chương trình/dự án liên quan đến phát triển Trung tâm y tế chuyên sâu thông qua
kênh ngoại giao, quan hệ hợp tác quốc tế..., nhằm nâng cao năng lực và hội nhập
của ngành y tế địa phương, tăng cường quảng bá thương hiệu y tế chuyên sâu Huế
ra khu vực và quốc tế.
8. Sở Xây dựng:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Bệnh viện
Trung ương Huế, Trường Đại học Y Dược Huế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy
hoạch xây dựng các cơ sở y tế trong quy hoạch đô thị, các điểm dân cư nông thôn,
áp dụng các quy chuẩn, quy phạm xây dựng đối với các công trình y tế...
9. Sở Tài nguyên và môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Bệnh viện
Trung ương Huế, Trường Đại học Y Dược Huế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
quỹ đất cho các cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải bệnh viện, bảo vệ môi
trường...
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Bệnh viện
Trung ương Huế, Trường Đại học Y Dược Huế để chỉ đạo các
cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tăng cường công tác tuyên truyền, quảng
bá về quá trình phát triển và các dịch vụ, kỹ thuật của Trung tâm y tế chuyên
sâu Huế.
11. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh và
các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội:
Phối hợp cùng ngành y tế và các ngành
liên quan tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham
gia triển khai khai thực hiện các nội dung của kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ các nội dung kế hoạch, Sở Y
tế, Bệnh viện Trung ương Huế, Trường Đại học Y Dược Huế và các sở, ban, ngành,
địa phương xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện.
2. Định kỳ 06 tháng/năm các cơ quan,
đơn vị, địa phương gửi kết quả thực hiện kế hoạch về Sở Y tế để tổng hợp, báo
cáo UBND tỉnh, Tỉnh ủy.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung của Kế hoạch, các sở, ban ngành,
địa phương phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND
tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các đơn vị có
tên tại Mục V;
- Các cơ quan, ban ngành, đoàn
thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- VP: CVP, các PCVP; Các CV(gửi
qua mạng);
- Lưu: VT, YT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hòa
|
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 11-NQ/TU
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 107/KH-UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
STT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan thực hiện
|
Tiến
độ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
I
|
Bệnh viện Trung ương Huế
|
|
|
|
1
|
Xây dựng và hoàn thiện bệnh viện quốc
tế 5 sao
|
Bệnh
viện TW Huế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2012
- 2015
|
2
|
Xây dựng Trung tâm Ung bướu
|
Bệnh
viện TW Huế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2012
- 2015
|
3
|
Xây dựng Trung tâm Răng hàm Mặt
|
Bệnh
viện TW Huế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2012
- 2015
|
4
|
Xây dựng Trung tâm Nhi khoa
|
Bệnh
viện TW Huế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2012
- 2015
|
5
|
Xây dựng Trung tâm Sản phụ
|
Bệnh
viện TW Huế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2012
- 2015
|
6
|
Xây dựng Khu điều trị liên khoa ngoại
vi
|
Bệnh
viện TW Huế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2012
- 2020
|
7
|
Xây dựng Trung tâm Điện quang và Y học
hạt nhân
|
Bệnh
viện TW Huế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2012
- 2015
|
8
|
Xây dựng Trung tâm điều phối ghép tạng
và bảo quản mô ghép
|
Bệnh
viện TW Huế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2012
- 2020
|
9
|
Xây dựng Trung tâm bảo trì trang thiết
bị y tế
|
Bệnh
viện TW Huế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2012
- 2020
|
II
|
Trường
Đại học Y Dược Huế
|
|
|
|
1
|
Nâng cấp mở rộng
Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
|
Trường
Đại học Y Dược Huế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2012
- 2015
|
2
|
Xây dựng Trung tâm Viện - Trường
của Đại học Y Dược Huế tại khu đô thị An Vân Dương
|
Trường
Đại học Y Dược Huế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2013
- 2020
|
3
|
Thành lập Viện nghiên cứu sức khỏe cộng
đồng
|
Trường
Đại học Y Dược Huế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2013
- 2014
|
4
|
Thành lập Viện đào tạo và nghiên
cứu Y Dược học cổ truyền
|
Trường
Đại học Y Dược Huế
|
Sở Y
tế và các sở, ban, ngành liên quan
|
2013
- 2025
|
5
|
Thành lập Viện Điều dưỡng & Phục
hồi chức năng
|
Trường
Đại học Y Dược Huế
|
Sở Y
tế và các sở, ban, ngành liên quan
|
2013
- 2020
|
6
|
Thành lập Trung tâm tư vấn chuyển giao
KHCN Y Dược
|
Trường
Đại học Y Dược Huế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2013
- 2025
|
7
|
Xây dựng các Trung tâm nghiên cứu và
sản xuất thử nghiệm
|
Trường
Đại học Y Dược Huế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2013
- 2020
|
8
|
Đề án và các chương trình hợp tác đào
tạo đội ngũ chuyên gia đầu ngành ở trong nước và ngoài nước
|
Trường
Đại học Y Dược Huế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2013
- 2020
|
9
|
Đề án xây dựng Trường Đại học Y
Dược Huế thành Đại học khoa học sức khỏe
|
Trường
Đại học Y Dược Huế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2013
- 2020
|
III
|
Sở Y tế
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, nâng cấp Trung tâm Kiểm nghiệm
Thuốc - Mỹ phẩm - Thực Phẩm Thừa Thiên Huế
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2013
- 2015
|
2
|
Nâng cấp, mở rộng Trung tâm y tế dự
phòng tỉnh
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2013
- 2015
|
3
|
Xây dựng Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh
có quy mô 300 - 500 giường bệnh
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2013
- 2015
|
4
|
Nghiên cứu xây dựng thêm cơ sở 2
của Bệnh viện Y học cổ truyền tại khu vực Chân Mây - Lăng Cô
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2013
- 2020
|
5
|
Xây dựng bệnh viện Sản Nhi
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2013
- 2020
|
6
|
Xây dựng bệnh viện Lao và Bệnh phổi
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2013
- 2020
|
7
|
Xây dựng và phát triển Bệnh viện Điều
dưỡng - Phục hồi chức năng có quy mô 100 giường bệnh
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2013
- 2015
|
8
|
Nâng cao chất lượng hoạt động tuyến
y tế cơ sở
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2013
- 2020
|
9
|
Dự án xử lý chất thải y tế
|
Sở Y
tế
|
Các
sở, ban, ngành liên quan
|
2013
- 2020
|
10
|
Đề án phát triển nguồn nhân lực y tế
của tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020.
|
Sở Y
tế
|
Sở
Nội vụ, Sở KH&ĐT; các sở, ban, ngành liên quan
|
2013
- 2020
|
11
|
Nghiên cứu phục hồi Thái Y Viện
|
Sở Y
tế
|
Trung
tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế, Sở VH TTT&Dl, Đại học
Y Dược Huế, Sở KH&ĐT; các sở, ban, ngành liên quan
|
2013
- 2015
|