Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2021 hành động vì trẻ em trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2021-2030

Số hiệu 107/KH-UBND
Ngày ban hành 18/05/2021
Ngày có hiệu lực 18/05/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Nguyễn Lưu Trung
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 107/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 18 tháng 5 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG VÌ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG, GIAI ĐOẠN 2021-2030

Thực hiện Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030. Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Kế hoạch Hành động vì trẻ em trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2021-2030 (sau đây viết tắt là Kế hoạch), như sau:

I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VÌ TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2012-2020

Giai đoạn 2012-2020, thực hiện Quyết định số 1555/QĐ-TTg ngày 17/10/2012 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành các nghị quyết, quyết định, chương trình, kế hoạch, văn bản cụ thể hóa; trong đó có Chương trình số 01/CTr-UBND ngày 03/01/2013 về Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, các chương trình, kế hoạch về công tác trẻ em giai đoạn 2011 - 2015, 2016 - 2020; 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy, chính quyền, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.

Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai đồng bộ, có hiệu quả công tác trẻ em; tuyên truyền sâu rộng trong Nhân dân, phổ biến các chủ trương của đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác trẻ em; triển khai thực hiện Luật Trẻ em, thực hiện các mục tiêu vì trẻ em, các chính sách dành cho trẻ em; triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch công tác trẻ em, gắn các chỉ tiêu chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trem vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh. Các quyền của trẻ em cơ bản được đảm bảo thực hiện tốt; chăm lo, tạo điều kiện để trẻ em phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần; trợ giúp trẻ em nghèo, có hoàn cảnh đặc biệt; trẻ em tham gia tích cực vào các vấn đề liên quan đến trẻ em. Vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; các dịp lễ, tết Nguyên đán, Quốc tế thiếu nhi 1/6, Tháng hành động vì trem, tết Trung thu, khai giảng, tổng kết năm học hằng năm, vận động Quỹ bảo trợ trẻ em tỉnh, chăm lo tặng quà, trợ giúp trực tiếp mỗi năm trên 4.000 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn.

Tỉnh đã có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Cơ bản đã thực hiện đạt và vượt 10/13 chỉ tiêu; tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện có những khó khăn và hạn chế (có 03 chỉ tiêu thực hiện chưa đạt: giảm tỷ suất trẻ bị tai nạn thương tích; tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non). Đtiếp tục thực hiện đạt hiệu quả giai đoạn tiếp theo 2021 - 2030; trên cơ sở phát huy kết quả đạt được, rút kinh nghiệm của giai đoạn 2012 - 2020 và điều kiện, tình hình thực tế của tỉnh hiện nay, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đề ra Kế hoạch Hành động trẻ em trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, giai đoạn 2021 - 2030.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Bảo đảm thực hiện các quyền trẻ em, phát triển toàn diện trẻ em nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện, góp phần hoàn thành các mục tiêu của Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Mục tiêu 1: Về phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em:

- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn phù hợp với trẻ em đạt 75% vào năm 2025 và 85% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em đến 8 tuổi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ chăm sóc phát triển toàn diện đạt 90% vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ suất tử vong trẻ sơ sinh trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 9,5 vào năm 2025 và dưới 9 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống xuống 12,5 vào năm 2025 và 10 vào năm 2030; giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi trên 1.000 trẻ đẻ sống dưới 18,5 vào năm 2025 và dưới 15 vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 4: Phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể cân nặng theo tuổi xuống dưới 9% vào năm 2025 và dưới 6% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể chiều cao theo tuổi xuống 17% vào năm 2025 và dưới 15% vào năm 2030; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể béo phì xuống dưới 5% đối với nông thôn và dưới 10% đối với thành thị vào năm 2025 và năm 2030.

- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 97% vào năm 2025 và 98% vào năm 2030; 98% trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 6: Tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con là 2% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 7: Phấn đấu 100% cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh phù hợp theo cấp học vào năm 2025 và có trên 40% đạt tiêu chuẩn sạch đến năm 2030.

b) Mục tiêu 2: Về bảo vệ trẻ em

- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 2% vào năm 2025 và 1,5% vào năm 2030; 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp vào năm 2025 và 95% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 9: Giảm tỷ lệ trẻ em bị xâm hại so với số trẻ em bị xâm hại năm 2020 là 5% vào năm 2025 và giảm 4% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 4,9% vào năm 2025 và xuống 4,5% vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 11: Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 500/100.000 trẻ em vào năm 2030; giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích xuống còn 16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống còn 15/100.000 trẻ em vào năm 2030.

- Chỉ tiêu 12: Phấn đấu 100% trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.

- Chỉ tiêu 13: Từng bước xóa bỏ tình trạng tảo hôn, duy trì mức giảm số cuộc tảo hôn từ 2 đến 3% hằng năm giai đoạn từ năm 2025 đến năm 2030.

- Chỉ tiêu 14: Tlệ trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh đạt 98,5% vào năm 2025, phấn đấu 100% vào năm 2030.

c) Mục tiêu 3: Về giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em

[...]