Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2020 thực hiện Kết luận 20-KL/TU tiếp tục thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về bảo vệ môi trường tỉnh Sóc Trăng

Số hiệu 107/KH-UBND
Ngày ban hành 08/09/2020
Ngày có hiệu lực 08/09/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Sóc Trăng
Người ký Lê Văn Hiểu
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 107/KH-UBND

Sóc Trăng, ngày 08 tháng 9 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 20-KL/TU NGÀY 24/6/2020 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TU CỦA TỈNH ỦY KHÓA XIII VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH SÓC TRĂNG

Thực hiện Kết luận số 20-KL/TU ngày 24/6/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XIII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU của Tỉnh ủy khóa XIII về bảo vệ môi trường tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Kế hoạch thực hiện với nội dung sau:

I. MỤC TIÊU ĐẾN NĂM 2025

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, đoàn thể và nhân dân về ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường; quản lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu; hạn chế thấp nhất mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy thoái tài nguyên thiên nhiên, tác động của biến đổi khí hậu; tiếp tục cải thiện chất lượng môi trường sống; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững trong tình hình hiện nay và giai đoạn tiếp theo.

Bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu phải gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế và được đặt ở vị trí trung tâm của các chính sách, quyết định phát triển; thực hiện sàng lọc, lựa chọn đầu tư phát triển, công tác thu hút đầu tư và triển khai các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phải chú trọng đến đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường; không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế, thực hiện nghiêm nguyên tắc: “Người gây ô nhiễm phải trả tiền, người được hưởng lợi từ môi trường phải có trách nhiệm đóng góp”.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

- Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 93%; tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh là 99%.

- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị, công nghiệp, dịch vụ được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 95%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt khu dân cư nông thôn, làng nghề được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 65%.

- 100% cơ sở sản xuất mới xây dựng áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải.

- 100% khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung.

- 100% chất thải nguy hại, chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn môi trường.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu

Các sở, ngành và địa phương tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 15/3/2017 của Tỉnh ủy Sóc Trăng về bảo vệ môi trường tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020; Chương trình hành động số 07/CTr-UBND ngày 31/7/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 15/3/2017 của Tỉnh ủy về bảo vệ môi trường tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước có liên quan đến bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu.

Công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu phải được đặc biệt quan tâm, thực hiện thường xuyên và đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả. Công tác tuyên truyền cần gắn với việc xây dựng các mô hình, các hoạt động cụ thể để phổ biến rộng rãi nhằm tác động trực tiếp đến ý thức của cộng đồng, doanh nghiệp. Trong giai đoạn tới, cần tập trung đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và trong cộng đồng về tác hại của chất thải túi ni lông khó phân hủy; về phong trào chống rác thải nhựa; tăng cường công tác quản lý, tái sử dụng tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải nhựa theo Chỉ thị số 33/CT-TTg ngày 20/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ; quản lý rác thải nhựa đại dương; tổ chức triển khai tốt việc thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng trong nông nghiệp; nâng cao nhận thức về tác hại của chất thải rắn sinh hoạt đô thị, nông thôn vì một môi trường sông trong lành, an toàn và phát triển bền vững; tổ chức mô hình thu gom, phân loại rác sinh hoạt tại nguồn; tuyên truyền, phổ biến kiến thức và kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu cho cộng đồng.

2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về môi trường

Các sở, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước trong việc sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu; thực hiện việc lồng ghép các yêu cầu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong quy hoạch tỉnh, kế hoạch của ngành và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong công tác bảo vệ môi trường nếu để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường kéo dài thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý nhưng không tích cực, chủ động giải quyết, xử lý triệt để; thiếu tinh thần trách nhiệm trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường hoặc buông lỏng trong công tác quản lý trong việc bảo vệ, khai thác tài nguyên, khoáng sản và bảo vệ môi trường.

Thu hút đầu tư phải sàng lọc, cân nhắc, phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Các dự án đầu tư phải được xem xét từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư; phải thực hiện đầy đủ quy định pháp luật về lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xây dựng các công trình về xử lý chất thải; xác nhận hoàn thành các công trình về môi trường trước khi đưa dự án vào vận hành, sử dụng; khuyến khích các tổ chức phát triển dịch vụ về môi trường; tăng cường các hoạt động quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu chất thải, chất thải nhựa trên địa bàn tỉnh.

Kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải lớn, nguồn thải có nguy cơ ô nhiễm môi trường cao, thực hiện theo quy định bảo vệ môi trường trong quá trình đầu tư lắp đặt thiết bị giám sát tự động truyền dữ liệu về cơ quan quản lý môi trường. Triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững tài nguyên nước dưới đất, khắc phục tình trạng khai thác nước dưới đất vượt ngưỡng cho phép. Giám sát chặt chẽ việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước; thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng, chống khô hạn, xâm nhập mặn, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.

Tập trung rà soát, ban hành theo thẩm quyền các văn bản triển khai thực hiện những quy định pháp luật về tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Hằng năm, xây dựng báo cáo chuyên đề về môi trường và định kỳ 5 năm xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường theo quy định nhằm phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về môi trường. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, tiến hành tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu về môi trường một cách khách quan, kịp thời nhằm đáp ứng yêu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương.

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ, nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường, chú trọng đối với đội ngũ cán bộ môi trường cấp huyện, xã. Bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phù hợp trình độ chuyên môn, yêu cầu, nhiệm vụ được giao; kịp thời biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong công tác bảo vệ môi trường.

3. Tập trung cải tạo, phục hồi khu vực ô nhiễm môi trường

Tập trung khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường ở những khu vực thường xảy ra ô nhiễm; trên cơ sở đó, xây dựng đề án cải tạo, phục hồi môi trường các ao, hồ, kênh, mương, đoạn sông trong các đô thị, khu dân cư tập trung xảy ra ô nhiễm. Chú trọng xây dựng phương án, lộ trình để giải quyết đối với các cơ sở nằm xen lẫn trong khu dân cư có hoạt động thường xuyên gây ô nhiễm; những khu vực bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, kéo dài; ô nhiễm khí thải tại làng nghề hầm than xã Xuân Hòa, huyện Kế Sách; có giải pháp khắc phục hiệu quả ô nhiễm môi trường tại các trang trại chăn nuôi tập trung. Các sở, ngành chức năng phối hợp địa phương tập trung rà soát các công trình thoát nước, có giải pháp chống ngập úng cho các đô thị trong điều kiện dự báo nước biển dâng.

Đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý chất thải rắn khu vực đô thị, nông thôn; tập trung khảo sát, đánh giá lại tình trạng môi trường tại các bãi rác; có kế hoạch đầu tư cải tạo, nâng cấp hạ tầng các bãi rác hiện có; thực hiện di dời hoặc đóng cửa đối với công trình đã quá tải, gây ô nhiễm. Không đầu tư các lò đốt chất thải sinh hoạt có quy mô nhỏ, không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường làm phát sinh khí thải gây ô nhiễm. Trước mắt, thực hiện thí điểm các mô hình phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, tiến tới nhân rộng trong toàn tỉnh.

Triển khai công tác điều tra, đánh giá xác định dòng chảy tối thiểu; khả năng tiếp nhận nước thải; sức chịu tải các sông chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng phục vụ công tác ngăn ngừa, dự báo ô nhiễm nguồn nước mặt, cấp phép xả thải và làm cơ sở để áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường theo quy định.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về tài nguyên, môi trường

[...]
13