Kế hoạch 107/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do tỉnh Bắc Giang ban hành

Số hiệu 107/KH-UBND
Ngày ban hành 25/06/2018
Ngày có hiệu lực 25/06/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Giang
Người ký Nguyễn Văn Linh
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 107/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 25 tháng 6 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP NGÀY 15/5/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 (gọi tắt là Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP) của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; Nghị quyết số 73-NQ/TU ngày 06/5/2016 của Tỉnh ủy về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 - 2020 (gọi tắt là Nghị quyết số 73-NQ/TU), UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

1. Mục tiêu

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo và Nghị quyết số 73-NQ/TU của Tỉnh ủy về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016-2020.

- Tiếp tục thực hiện các các mục tiêu đã đề ra trong Nghị quyết số 73-NQ/TU của Tỉnh ủy và Kế hoạch số 128/KH-UBND của UBND tỉnh; góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, cả nước theo đúng tinh thần Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP.

- Tiếp tục kiến tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, thân thiện, thông thoáng và minh bạch; trong đó tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong tỉnh, năng lực quản trị và vai trò, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

2. Một số chỉ tiêu cụ thể

2.1. Đi với nhóm mục tiêu về chỉ số PCI

- Phấn đấu cải thiện về điểm số đối với tất cả 10 chỉ số thành phần, trong đó tập trung cải thiện các chỉ số còn có mức điểm thấp hơn mức trung bình của cả nước trong năm 2017 (Chi phí gia nhập thị trường, chi phí thời gian, cạnh tranh bình đẳng, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, đào tạo lao động). Đồng thời, duy trì và tiếp tục cải thiện đim số đối với các chỉ số thành phần có mức điểm cao hơn mức trung bình của cả nước. Năm 2018, phấn đấu tăng từ 5-10 bậc trên bảng xếp hạng PCI của cả nước; từng bước tiếp cận nhóm tốt của cả nước về điểm số PCI và nằm trong tốp 15/63 trên cả nước về thứ hạng PCI vào năm 2020.

- Tạo bước đột phá về cải thiện chỉ số Cơ sở hạ tầng của tỉnh (gồm hạ tầng khu/cụm công nghiệp, đường bộ, điện, điện thoại và mạng internet), phấn đấu nằm trong tốp dẫn đầu trong cả nước.

2.2. Một số chỉ tiêu của Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP

- Rút ngắn thời gian doanh nghiệp đăng ký sử dụng và phát hành hóa đơn VAT xuống còn 02 ngày làm việc.

- Duy trì tiếp nhận và giải quyết thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp qua mạng, phấn đấu năm 2018 có ít nhất 60% doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh qua mạng.

- Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử là 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 98%; thời gian nộp thuế tối đa là 117 giờ; hoàn thuế trước, kiểm tra sau: dưới 6 ngày; kiểm tra trước, hoàn thuế sau: dưới 40 ngày. Đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo quy định và giải quyết đúng hạn.

- Thời gian cấp phép xây dựng không quá 20 ngày.

- Thời gian tiếp cận điện năng tối đa không quá 10 ngày.

- Thời gian đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tài sản dưới 14 ngày (trừ tài sản trí tuệ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ).

- Các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động, tích cực thực hiện các giải pháp để nâng cao chỉ số Tính minh bạch, Chi phí không chính thức thông qua các biện pháp công khai minh bạch, đơn giải, dễ hiểu, niêm yết và hướng dẫn rõ ràng 100% các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính tại trụ sở và trên website/trang thông tin điện tử của đơn vị; Đơn giản hóa hồ sơ, quy trình giải quyết thủ tục hành chính đối với TTHC mới được ban hành, tiếp tục rút ngắn thời gian giải quyết từ 25 - 30% so với quy định của Trung ương.

- Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Phấn đấu đến hết 2018, 40% trở lên các dịch vụ công phổ biến, liên quan đến người dân, doanh nghiệp được cung cấp ở mức độ 3 và 30% trở lên được cung cấp ở mức độ 4.

II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ

1. Một số nhiệm vụ chủ yếu

- Cải cách thủ tục hành chính, cải thiện các chỉ số khởi sự kinh doanh, cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan, tiếp cận điện năng, đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản, nộp thuế và bảo hiểm xã hội theo thông lệ quốc tế.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công; đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công (như thuế, điện, nước, học phí, viện phí và chi trả các chương trình an sinh xã hội).

- Nâng cao chất lượng hạ tầng du lịch, y tế, chăm sóc sức khỏe, an ninh và an toàn, vệ sinh môi trường các khu, địa điểm du lịch trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, giảm tối đa số lần thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, kể cả thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.

- Tiến hành khảo sát ý kiến của các doanh nghiệp về việc thực hiện các thủ tục hành chính của các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, công khai trên các phương tiện truyền thông đại chúng.

[...]