Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2019 về tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Số hiệu | 03/CT-UBND |
Ngày ban hành | 12/06/2019 |
Ngày có hiệu lực | 12/06/2019 |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký | Lý Thái Hải |
Lĩnh vực | Thương mại |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/CT-UBND |
Bắc Kạn, ngày 12 tháng 6 năm 2019 |
TĂNG CƯỜNG CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
Ngày 28/3/2019, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã công bố Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2018. Theo kết quả công bố, chỉ số PCI của Bắc Kạn vẫn duy trì ở nhóm xếp hạng trung bình, đạt 60,11 điểm (tăng 1,29 điểm so với 2017), tuy nhiên về thứ bậc trên toàn quốc của tỉnh Bắc Kạn giảm 01 bậc so với năm 2017 (xếp thứ 60) và xếp thứ 13/14 tỉnh miền núi phía Bắc. Trong số 10 chỉ số thành phần của PCI năm 2018, có 09 chỉ số tăng điểm và 01 chỉ số giảm điểm so với năm 2017, vẫn còn một số chỉ số thành phần có điểm số và thứ hạng xếp ở vị trí rất thấp, thuộc nhóm cuối bảng xếp hạng cả nước như: Chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (63/63), Chi phí thời gian (62/63), Tính năng động (59/63).
Thực hiện Nghị quyết số: 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Nghị quyết số: 19-2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo. Trên cơ sở kết quả đánh giá chỉ số PCI năm 2018, để tăng cường cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2019 và các năm tiếp theo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tập trung tổ chức thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp sau:
a) Rà soát, đánh giá, sắp xếp lại tất cả vị trí việc làm của công chức, viên chức của đơn vị mình đảm bảo đủ trình độ, năng lực đáp ứng được yêu cầu công việc, nhất là đối với cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tiếp nhận và trả kết quả.
b) Thường xuyên chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan; tuyên truyền, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức cơ quan.
c) Xử lý nghiêm các cán bộ, công chức, viên chức có thái độ nhũng nhiễu, gây phiền hà, thiếu trách nhiệm trong giải quyết thủ tục hành chính đối với người dân, doanh nghiệp.
a) Tuyên truyền sâu rộng về Trung tâm Hành chính công để người dân, doanh nghiệp được biết, đến thực hiện các thủ tục hành chính và giám sát việc thực hiện tại Trung tâm Hành chính công.
b) Tiếp tục rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ và tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Nâng cao chất lượng chỉ đạo, điều hành hoạt động của các cơ quan hành chính.
c) Ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 gắn với hoạt động của Trung tâm Hành chính công; nâng cao chất lượng trang web của các Sở, Ban, Ngành địa phương đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cho người dân, doanh nghiệp có nhu cầu tìm kiếm; tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số: 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025.
a) Nghiêm túc thực hiện quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, xây dựng, môi trường và các thủ tục hành chính liên quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Tạo sự bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận và thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tiếp cận tín dụng, đất đai và các nguồn lực tài chính của nhà nước.
b) Các Sở, Ngành, địa phương tăng cường công khai minh bạch các chính sách, pháp luật liên quan tới doanh nghiệp, nhất là trong tiếp cận các thủ tục hành chính, tiếp cận nguồn lực đất đai, miễn giảm thuế, ký quỹ, thực hiện ưu đãi đầu tư, đầu tư theo hình thức hợp tác công tư; phân bổ vốn và đấu thầu trong đầu tư công, lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất. Nghiên cứu, xây dựng và triển khai các hoạt động hỗ trợ kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, kết nối với các doanh nghiệp lớn.
5. Tích cực nắm bắt, giải quyết kiến nghị, khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp
a) Các Sở, Ngành, địa phương thường xuyên tổ chức các cuộc gặp mặt, đối thoại tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách, pháp luật trong giải quyết các kiến nghị, khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ, nhanh chóng; phối hợp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp thu hồi các dự án treo, không có khả năng thực hiện.
b) Kịp thời nắm bắt, giải quyết dứt điểm khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, đa dạng hoá kênh thông tin phản ánh, tiếp nhận và phản hồi trong giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp. Người phát ngôn của các Sở, Ngành, địa phương phải có đính chính trước các thông tin, báo chí thiếu chính xác, sai sự thật làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c) Các chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án cấp tỉnh, cấp huyện quan tâm hỗ trợ, tạo việc làm cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản và sản xuất vật liệu xây dựng.
a) Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh:
Hoàn thiện Trung tâm Hành chính công của tỉnh; giải quyết nhanh, có hiệu quả hồ sơ thủ tục hành chính đảm bảo người dân, doanh nghiệp không phải đi lại nhiều lần khi thực hiện các thủ tục hành chính.
Triển khai thực hiện có hiệu quả đường dây nóng của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh về tiếp nhận thông tin, phản hồi từ nhà đầu tư, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp để kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết đối với các nội dung vượt thẩm quyền.
Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc các Sở, Ban, Ngành, địa phương trong việc cập nhật, công bố, công khai thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Vận hành hiệu quả Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp, chuẩn bị tốt cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin đồng bộ; tuyên truyền, phổ biến rộng rãi đến người dân và doanh nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các cuộc gặp mặt, đối thoại tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp theo định kỳ, tổng hợp các kiến nghị đảm bảo giải quyết đầy đủ, hiệu quả.