Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 1065/KH-UBND thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận năm 2024

Số hiệu 1065/KH-UBND
Ngày ban hành 25/03/2024
Ngày có hiệu lực 25/03/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Nguyễn Minh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1065/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 25 tháng 3 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2024

Triển khai Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 25/5/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 3385/QĐ-UBND ngày 03/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2030; Kế hoạch số 4914/KH-UBND ngày 23/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận năm 2024 với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận; đồng thời nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành về vị trí, vai trò của thanh niên trong thời kỳ mới, đảm bảo việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về thanh niên trở thành nhiệm vụ trọng tâm của các cơ quan, đơn vị trong năm 2024, làm cơ sở để đánh giá, tổ chức sơ kết thực hiện Chương trình giai đoạn 2021 - 2025 vào năm 2025.

- Tập trung giải quyết có hiệu quả các vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách cho các đối tượng thanh niên; các nội dung liên quan đến đời sống, lao động, học tập và việc làm của thanh niên, tạo điều kiện thuận lợi để thanh niên phát triển toàn diện nhằm phát huy vai trò, trách nhiệm và sự đóng góp của thanh niên trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

- Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trong giám sát việc thực hiện chính sách đối với thanh niên.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai, thực hiện Chương trình phát triển thanh niên phải có trọng tâm, trọng điểm. Các cơ quan, đơn vị chủ động triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, bố trí và sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Chương trình phát triển thanh niên bảo đảm chất lượng, tiến độ và hiệu quả, tránh lãng phí.

- Bảo đảm hiệu quả công tác phối hợp tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giữa các cơ quan, đơn vị; giữa các cơ quan, đơn vị với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỤ THỂ

1. Mục tiêu 01: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên. Các chỉ tiêu cụ thể

- Chỉ tiêu 01: 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

- Chỉ tiêu 02: 100% thanh niên là học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.

- Chỉ tiêu 03: Trên 70% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.

2. Mục tiêu 02: Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo. Các chỉ tiêu cụ thể

- Chỉ tiêu 01: 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.

- Chỉ tiêu 02: 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 70% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.

- Chỉ tiêu 03: Tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2023).

- Chỉ tiêu 04: Có ít nhất 20% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật.

3. Mục tiêu 03: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao. Các chỉ tiêu cụ thể

- Chỉ tiêu 01: 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.

- Chỉ tiêu 02: 10% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.

- Chỉ tiêu 03: Phấn đấu 80% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ; có ít nhất 14.000 thanh niên được giải quyết việc làm.

- Chỉ tiêu 04: Tỉ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỉ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%.

- Chỉ tiêu 05: Có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch.

4. Mục tiêu 04: Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên.

[...]