HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/NQ-HĐND
|
Bình Thuận, ngày
25 tháng 5 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 7 (CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày
16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chiến
lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số
1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Xét Tờ trình số
1366/TTr-UBND ngày 10 tháng 5 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Nghị
quyết phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2030; Báo cáo thẩm
tra số 27/BC-HĐND ngày 12 tháng 5 năm 2022 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2021 - 2030 gồm
các mục tiêu, chỉ tiêu như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh
Bình Thuận phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào
dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước;
có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành
mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc
làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công
nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
nhanh và bền vững của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến,
sáng tạo, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự
nghiệp xây dựng bảo vệ và phát triển quê hương Bình Thuận giàu mạnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 01: Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho
thanh niên.
Các chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 01: Hàng năm, 100%
thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức
được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước.
- Chỉ tiêu 02: Hàng năm, 100%
thanh niên là học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên
nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị
kiến thức về quốc phòng và an ninh.
- Chỉ tiêu 03: Đến năm 2030,
trên 70% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính
sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các
phương tiện thông tin đại chúng.
b) Mục tiêu 02: Giáo dục, nâng
cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập,
nghiên cứu, đổi mới sáng tạo.
Các chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 01: Hàng năm, 100%
thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Chỉ tiêu 02: Đến năm 2030,
80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương;
70% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
- Chỉ tiêu 03: Đến năm 2030,
tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình
nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học
và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ
chức khoa học, công nghệ.
- Chỉ tiêu 04: Hàng năm, có ít
nhất 20% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân
tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu
niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến
giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỉ lệ 100%.
c) Mục tiêu 03: Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn
nhân lực trẻ chất lượng cao.
Các chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 01: Hàng năm, 100% học
sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo
dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp;
100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập
quốc tế và chuyển đổi số.
- Chỉ tiêu 02: Hàng năm, 10% số
ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với
các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí
phù hợp.
- Chỉ tiêu 03: Đến năm 2030, phấn
đấu 80% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được
đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hàng năm, có ít nhất
14.000 thanh niên được giải quyết việc làm.
- Chỉ tiêu 04: Đến năm 2030, tỉ
lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỉ lệ thanh niên thiếu việc làm ở
nông thôn dưới 6%.
- Chỉ tiêu 05: Đến năm 2030, có
ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy,
thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật
được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc
làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người
khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo, thanh niên là
người Việt Nam không có quốc tịch.
d) Mục tiêu 04: Bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên.
Các chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 01: Hàng năm, trên
70% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức
khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số
và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực
gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng,
chống HIV/AIDS (trong đó: Tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ
sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt
trên 90%).
- Chỉ tiêu 02: Hàng năm, trên
60% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư
vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên
được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận
thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ
sinh sản.
- Chỉ tiêu 03: Hàng năm, 100%
thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức
khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp
được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 05: Nâng cao đời sống
văn hóa, tinh thần cho thanh niên.
Các chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 01: Hàng năm, trên 80%
thanh niên ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể
thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Chỉ tiêu 02: Đến năm 2030, ít
nhất 50% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục
đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 06: Phát huy vai
trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
Các chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 01: Hàng năm, 100%
thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự
sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Chỉ tiêu 02: Đến năm 2030, phấn
đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được
đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong
các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo,
quản lý.
- Chỉ tiêu 03: Hàng năm, 100% tổ
chức Đoàn thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp và các tổ chức
khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong
trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng
đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh;
bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc
gia.
Điều 2.
Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của chính quyền các cấp
a) Phổ biến, quán triệt chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành, bảo đảm
thống nhất về nhận thức và hành động từ tỉnh đến cơ sở trong việc chăm lo, bồi
dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
b) Giáo dục, nâng cao ý thức
pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết
hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
c) Nâng cao hiệu quả công tác
phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Nghị
quyết này.
2. Hoàn thiện chính sách, pháp
luật về thanh niên
a) Rà soát, kiến nghị sửa đổi,
bổ sung, ban hành các chính sách, pháp luật về thanh niên trên cơ sở Luật Thanh
niên năm 2020.
b) Xây dựng chính sách đặc thù
theo thẩm quyền để hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, hải đảo.
c) Tạo điều kiện thuận lợi để
thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, thanh niên tình nguyện đến
công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hải đảo.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng
các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thanh niên như: Luật Thanh
niên năm 2020, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030.
b) Đổi mới nội dung, hình thức,
ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh
niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng
nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hải đảo.
c) Chú trọng đào tạo, nâng cao
kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên. Thường xuyên tuyên truyền về phòng,
chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự
phòng bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong
thanh niên; nâng cao nhận thức của thanh niên về phương thức, thủ đoạn của các
thế lực thù địch lợi dụng các vấn đề mang tính chất thời sự, xã hội quan tâm,
... nhằm thực hiện các hoạt động chống phá.
d) Đổi mới, đa dạng hóa các
hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân
văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt
động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị
văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Quản lý việc sử dụng mạng xã
hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; có chế tài xử lý các hoạt động,
dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến
thanh niên và xã hội.
4. Tăng cường cung cấp dịch vụ,
hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp
các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện
có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhằm tạo điều
kiện để thanh niên là học sinh ở các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và
miền núi được tiếp cận, học tập miễn phí.
b) Củng cố, nâng cao chất lượng
hoạt động cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; tăng cường hợp tác giữa
các trường Đại học, Cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh với
doanh nghiệp; định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe;
tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh niên.
c) Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các
thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh
niên; trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại
các khu, cụm công nghiệp.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện
Thường xuyên hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức
thực hiện Nghị quyết này.
6. Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức chính trị -
xã hội và thanh niên
a) Tăng cường vai trò giám sát,
phản biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội. Huy động sự tham gia của các tổ chức
đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi
dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các
tầng lớp Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp thanh
niên Việt Nam các cấp và Hội Sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng trên địa bàn
tỉnh nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Phát huy tính tích cực, chủ
động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá
trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật
về thanh niên.
Điều 3. Nguồn
lực thực hiện
Nhà nước đảm bảo nguồn nhân lực
và kinh phí triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của địa phương; đẩy mạnh
xã hội hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XI, kỳ họp thứ 7 (chuyên đề) thông qua ngày 25 tháng 5 năm
2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTV Quốc hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bình Thuận;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành và đoàn thể tỉnh;
- Các Văn phòng: Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VP, (CTHĐ, 08b), Duyên.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoài Anh
|