ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 57/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
22 tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN NĂM 2024
Căn cứ Luật Thanh niên ngày
16/6/2020;
Căn cứ Quyết định số
1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 1113/QĐ-TTG ngày
17/10/2021 của Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Văn bản số 509/BNV-CTTN
ngày 29/01/2024 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trọng
tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-HĐND
ngày 03/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phát triển thanh niên tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2022 -2030;
Căn cứ Quyết định số
770/QĐ-UBND ngày 14/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030; Quyết
định số 892/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban
hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2021 - 2030,
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
ban hành Chương trình phát triển thanh niên năm 2024, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ
trọng tâm trong lĩnh vực quản lý nhà nước về thanh niên năm 2024. Đẩy nhanh tiến
độ hoàn thành 22/22 chỉ tiêu của Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 03/7/2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2022-2030, Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2021-2030 đã đề ra.
Xác định rõ và thực hiện đầy đủ
trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về thanh niên theo từng năm trong giai đoạn, góp phần thực hiện thắng lợi Chiến
lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 của Chính phủ, Nghị quyết
phát triển thanh niên và Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang.
2. Yêu cầu
Việc triển khai Nghị quyết,
Chương trình phát triển thanh niên, nhiệm vụ trọng tâm quản lý nhà nước về
thanh niên trên địa bàn tỉnh bám sát hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ trọng
tâm trong công tác quản lý nhà nước về thanh niên năm 2024; mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, bảo đảm
tính khả thi, phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ quan, đơn vị.
Nâng cao hiệu quả công tác phối
hợp giữa các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương với Tỉnh đoàn Tuyên Quang trong
triển khai thực hiện kế hoạch.
II. NỘI DUNG
1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền các cấp trong công
tác phát triển thanh niên
Cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền
các cấp tổ chức triển khai Nghị quyết số 25-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
(khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Công văn số 2367-CV/TU ngày 04/6/2014 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy “về việc thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 25/12/2013 của
Bộ Chính trị”; Quyết định số 289-QĐ/TW ngày 08/02/2010 của Ban Bí thư Trung
ương Đoàn “về việc ban hành Quy chế cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh”; Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư về “Tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030; Nghị quyết liên tịch số
01/NQLT-CP-BCHTWĐ ngày 21/12/2022 của Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành Quy chế phối hợp công tác của
Chính phủ và Ban Chấp hành Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Đề
án số 06 -ĐA/TU ngày 31/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đổi mới, nâng cao
chất lượng tuyên truyền, giáo dục truyền thống cách mạng trên địa bàn tỉnh,
giai đoạn 2022-2025; thực hiện Đề án số 15- ĐA/TU ngày 30/3/2023 của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc
thiểu số tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2023-2030.
2. Công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ
pháp lý cho thanh niên
Tiếp tục triển khai Luật Thanh
niên năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Nghị định số 13/2021/NĐ-CP
ngày 01/3/2021 của Chính phủ về đối thoại với thanh niên; cơ chế, chính sách
pháp luật đối với thanh niên từ 16 đến 18 tuổi; Nghị định số 17/2021/NĐ-CP ngày
09/3/2021 của Chính phủ quy định về chính sách đối với thanh niên xung phong,
thanh niên tình nguyện; Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn
2021-2030; Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 11/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn
2021-2030”; Quyết định số 311/QĐ-TTg ngày 05/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn
2021-2030” Quyết định số 897/QĐTTg ngày 26/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình “Hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp giai đoạn 2022-2030”; Kế hoạch
số 231/KH-UBND ngày 17/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện
Chương trình “Hỗ trợ Thanh niên khởi nghiệp” giai đoạn 2022- 2030 trên địa bàn
tỉnh.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật tới thanh niên, thanh niên là cán bộ, công chức,
viên chức, công nhân, thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, thực hiện kết hợp giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức lối sống,
nhằm nâng cao nhận thức của thanh niên về vị trí, vai trò, trách nhiệm, quyền
và nghĩa vụ của mình; tuyên tuyền, triển khai nội dung Bộ quy tắc ứng xử trên
không gian mạng, nhằm nâng cao nhận thức cho thanh niên trong khai thác, sử dụng
thông tin trên internet và tham gia mạng xã hội một cách lành mạnh, hữu ích.
Tập trung tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật tới nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế- xã hội khó khăn. Truyền thông
về sự cần thiết, nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức
khỏe của thanh niên; tuyên truyền thanh niên sử dụng mạng xã hội có định hướng
tích cực, lành mạnh, lấy cái đẹp, dẹp cái xấu; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao
nhân thức và tổ chức các hoạt động thực hiện các biện pháp nâng cao tầm vóc, thể
lực của thanh niên Việt Nam
3. Về công
tác giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng
về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách về giáo dục và đào tạo; lồng ghép trong các môn học, hoạt động
giáo dục, hoạt động trải nghiệm về giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống,
kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm cho thanh niên là học sinh,
sinh viên, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có kinh tế đặc biệt
khó khăn, ...; thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đại trà,
giáo dục mũi nhọn; nâng cao số lượng và chất lượng giải các kỳ thi chọn học
sinh giỏi, đặc biệt là kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; tiếp tục thực hiện Dự
án xây dựng Trường THPT Chuyên giai đoạn 2021-2025; triển khai ý tưởng sáng tạo,
công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống cho thanh niên; bồi
dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật.
Tiếp tục triển khai, tổ chức thực
hiện có hiệu quả Kế hoạch số 225/KHUBND ngày 27/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang; Chương trình “Hỗ trợ nâng cao năng lực ngoại ngữ và hội nhập quốc
tế cho thanh thiếu nhi Việt Nam giai đoạn 2022 - 2030”. Kế hoạch số 119/KH-UBND
ngày 30/7/2021 của UBND tỉnh sắp xếp lại trường, điểm trường, lớp học đối với
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn
2021-2025; Kế hoạch số 46/KH-UBND ngày 21/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thực hiện Chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn
2021- 2030”.
4. Nâng cao
chất lượng lao động trẻ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống
Triển khai tổ chức tư vấn hướng
nghiệp cho thanh niên trong các cơ sở, giáo dục nghề nghiệp được hướng nghiệp,
trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước học sinh, sinh viên khi tốt
nghiệp; trang bị cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng về hội nhập quốc tế
và chuyển đổi số; đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng
mở, linh hoạt gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn. Tạo
điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đào tạo nghề nghiệp; cung
cấp kiến thức về pháp luật, quản trị doanh nghiệp và các vấn đề có liên quan khởi
sự doanh nghiệp; kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư hỗ trợ nguồn kinh phí
cho dự án khởi nghiệp của thanh niên;
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình lao động - việc làm, Kế hoạch thực hiện Chương trình giảm nghèo của
tỉnh. Đẩy mạnh việc thực hiện chương trình kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt
là phát triển công nghiệp, du lịch, phát triển doanh nghiệp, doanh nhân, các cơ
sở dịch vụ nông, lâm nghiệp; khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, tạo việc làm, thu hút nhiều lao động là thanh niên.
Thực hiện tốt chính sách tín dụng
ưu đãi cho thanh niên để học tập trong các cơ sở đào tạo sau giáo dục phổ
thông, học nghề và tạo việc làm theo chương trình của Chính phủ; tiếp tục thực
hiện chính sách đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho thanh niên; phát triển
các mô hình thanh niên làm kinh tế, mô hình khuyến nông, khuyến ngư, khuyến
công và hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho
thanh niên; mở rộng các hình thức tư vấn giới thiệu việc làm cho thanh niên.
Tăng cường hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi để thanh niên nắm bắt mọi cơ hội trở thành công dân số, công dân học
tập toàn cầu. Tổ chức đa dạng các hoạt động góp phần hình thành văn hóa đọc
trong thanh niên thiếu nhi. Nhân rộng các mô hình, hoạt động hiệu quả trong hỗ
trợ học sinh, sinh viên, giáo viên, giảng viên trẻ học tập, nghiên cứu khoa học.
Ứng dụng công nghệ số và dạy học trực tuyến. Phát triển các quỹ, học bổng, giải
thưởng hỗ trợ học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, khuyết tật đến trường.
Vận động học sinh có nguy cơ bỏ học trở lại trường.
5. Bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
Đẩy mạnh tổ chức các hoạt động
truyền thông, giáo dục sức khỏe thanh niên; thực hiện có hiệu quả các chương
trình, mục tiêu quốc gia về y tế trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hoạt động thông
tin, truyền thông, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động và học sinh, sinh viên về tác hại của việc lạm dụng rượu,
bia và đồ uống có cồn đối với sức khỏe và xã hội; trang bị kiến thức cho thanh
niên kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khoẻ; chăm sóc sức khỏe sinh sản,
sức khỏe tình dục; sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và
phòng chống bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và
các biện pháp, chống HIV/AIDS, tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn.
Nâng cao chất lượng các ngày hội
tư vấn tuyển sinh, hướng nghiệp; hội chợ việc làm; các khóa đào tạo kỹ năng bổ
trợ để nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm, tự tạo việc làm của thanh niên.
Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề và đào tạo lại.
Tiếp tục triển khai thực hiện
hiệu quả Kế hoạch số 195/KH-UBND ngày 11/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống
trong vùng dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025.
6. Nâng cao
đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
Triển khai các mô hình, hình thức
hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao cho thanh niên trên địa bàn tỉnh;
đa dạng hoá các hình thức vui chơi, giải trí mới cho thanh niên; phát huy tính
sáng tạo của thanh niên trong việc tạo ra các hình thức vui chơi giải trí mới,
lành mạnh. Xây dựng và duy trì hiệu quả các hoạt động, các kênh tư vấn tâm lý,
chăm sóc sức khỏe tâm thần cho thanh thiếu nhi.
Tiếp tục vận động nguồn lực xây
dựng mới, sửa chữa các điểm vui chơi cho thanh thiếu nhi. Phát triển sâu rộng
các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao phù hợp cho từng đối tượng
thanh niên, trong đó, quan tâm đến các hoạt động dành cho thanh niên công nhân,
nông thôn, yếu thế, khuyết tật.
7. Phát huy
vai trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ
quốc
Tăng cường vai trò giám sát, phản
biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội. Huy động sự tham gia của các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm
lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận
động các tầng lớp Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
Khuyến khích thanh niên phát
triển các mô hình kinh tế trong khu vực dịch vụ, dựa trên nền tảng ứng dụng
thành tựu khoa học công nghệ, hướng đến xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần
hoàn, thân thiện với môi trường. Quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để duy trì
nguồn vốn tín dụng hỗ trợ thanh niên Tuyên Quang khởi nghiệp.
8. Triển
khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; chương trình, đề
án, dự án được giao chủ trì tại Nghị quyết, Chương trình, kế hoạch phát triển
thanh niên tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030.
(
Phụ lục chi tiết mục tiêu, chỉ tiêu và chính sách kèm theo)
9. Tập
trung giải quyết chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền
Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965-1975 theo Nghị định 112/2017/NĐ-CP ngày
06/10/2017 của Chính phủ; chế độ trợ cấp đối với thanh niên xung phong hoàn
thành nhiệm vụ trong kháng chiến trở về địa phương theo Quyết định số
40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư liên tịch số
08/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 16/4/2012 của Bộ Lao động - Thương bình và Xã
hội, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính; các quy định tại Nghị định số 12/2011/NĐ-CP và
Thông tư số 18/2014/TT-BNV ngày 25/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
10. Triển
khai thực hiện Bộ chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam theo quy định Thông
tư số 11/2018/TT-BNV ngày 14/9/2018 của Bộ Nội vụ; Thông tư số 07/2020/TT-BNV
ngày 15/12/2020 của Bộ Nội vụ; Văn bản số 4076 /UBND-NC ngày 22/10/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
11. Tiếp
tục thực hiện việc thu hút, tuyển dụng công chức, viên chức theo Nghị định số
140/2017/NQ-CP ngày 05/12/2017 của Chính phủ về chính sách thu hút tạo nguồn
cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ.
12. Triển
khai thực hiện bố trí công tác cho Đội viên Đề án 500 trí thức trẻ đối với huyện
Lâm Bình thực hiện Đề án 500 trí thức trẻ tình nguyện về các xã tham gia phát
triển nông thôn, miền núi giai đoạn 2013-2020 tiếp tục triển khai thực hiện Nghị
quyết số 136/NQ-CP ngày 01/11/2021 của Chính phủ và Công văn số 6763/BNV -CTTN
ngày 30/12/2021 của Bộ Nội vụ đối với trí thức trẻ sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
13. Triển
khai các hoạt động hợp tác quốc tế về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ của sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
14. Tổ
chức tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về thanh niên và tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về thanh niên để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của
chính quyền các cấp trong việc triển khai, thực hiện chính sách, pháp luật đối
với thanh niên.
15. Triển
khai thực hiện tốt nội dung đối thoại với thanh niên năm 2024, của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp.
16. Chấn
chỉnh và thực hiện nghiêm hoạt động về công tác thanh niên; khắc phục tồn tại,
hạn chế đã chỉ ra qua kiểm tra về công tác thanh niên.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ
động triển khai xây dựng và ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển
thanh niên năm 2024 của cơ quan, đơn vị và triển khai các giải pháp đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu của Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày
03/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định số 770/QĐ-UBND ngày 14/12/2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Quyết định số 892/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh; xây dựng Kế hoạch tổ chức đối thoại với thanh niên theo quy định
tại Nghị định số 13/2021/NĐ-CP ngày 01/3/2021 của Chính phủ.
- Bố trí kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ của Chương trình, Kế hoạch trong dự toán ngân sách hằng năm được cấp
có thẩm quyền giao.
- Lồng ghép các chỉ tiêu thống
kê về thanh niên vào Bộ chỉ tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; lồng ghép chính sách, pháp luật,
chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên trong xây dựng chính sách, pháp luật,
chỉ tiêu, mục tiêu theo ngành lĩnh vực và các tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức kiểm
tra giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về công tác thanh niên.
- Tổng hợp số liệu, đánh giá kết
quả việc triển khai các chính sách, pháp luật có liên quan đến thanh niên thuộc
chức năng quản lý của ngành, báo cáo kết quả thực hiện Chính sách, pháp luật về
thanh niên; Nghị quyết phát triển thanh niên; Chương trình, Kế hoạch phát triển
thanh niên; kết quả thu hút, tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ; kết quả thu hút, tuyển dụng thực hiện Nghị quyết số
12/2021/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Nghị quyết
03/2023/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 20/12/2021
của Hội đồng nhân dân tỉnh[1]; kết quả thực hiện
Quy chế[2] phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân
tỉnh với Ban Chấp hành Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2023-2027; chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong, thanh
niên tình nguyện; báo cáo số liệu thống kê về thanh niên theo quy định tại
Thông tư số 07/2020/TT-BNV ngày 15/12/2020 của Bộ Nội vụ với Ủy ban nhân dân tỉnh
trước ngày 20/11/2024 (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
2. Sở Nội
vụ
- Chủ trì hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch này; báo
cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Hội Cựu thanh niên xung phong, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
Bảo hiểm xã hội tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết chế độ, chính sách đối với
thanh niên xung phong theo Nghị định số 112/2017/NĐ-CP ngày 06/10/2017 của
Chính phủ và Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ
3. Sở Tài
chính: Căn cứ tình hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp với
các cơ quan, đơn vị thẩm định dự toán kinh phí thực hiện theo quy định.
4. Đề nghị
Ban Tổ chức Tỉnh ủy: Tổng hợp số liệu, báo cáo thống kê chức
năng, nhiệm vụ quản lý theo quy định tại Thông tư số 07/2020/TT-BNV ngày
15/12/2020 của Bộ Nội vụ; Văn bản số 4076 /UBND-NC ngày 22/10/2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
5. Đề nghị
Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chủ trì, phố hợp với các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt vai trò
giám sát, phản biện xã hội đối với việc triển khai, thực hiện các chủ trương,
nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; các cơ chế, chính sách
của tỉnh đối với Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn
2021-2030.
6. Đề nghị
các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh: Tổng hợp số liệu, báo
cáo thống kê chức năng, nhiệm vụ quản lý theo quy định tại Thông tư số
07/2020/TT-BNV ngày 15/12/2020 của Bộ Nội vụ; Văn bản số 4076 /UBND- NC ngày
22/10/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Đề nghị
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh: Chủ trì, phối hợp các
cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức quán triệt, tuyên truyền và xây dựng Kế hoạch
phát triển thanh niên năm 2024; tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả thực hiện
theo chức năng, nhiệm vụ quản lý theo quy định; Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện
Đoàn, thành Đoàn, Đoàn trực thuộc phối hợp với các phòng, ban, ngành, đoàn thể
có liên quan tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên năm 2024.
8. Báo
Tuyên Quang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh: Tăng cường các
chuyên trang, chuyên mục, thời lượng phát sóng để tuyên truyền, giáo dục thanh
niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, ý thức công dân, hướng nghiệp, kỹ
năng sống; đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện chương trình
phát triển thanh niên và các đề án, dự án về thanh niên; giới thiệu các mô
hình, cá nhân tiêu biểu trong thanh niên.
9. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng và tổ chức triển
khai Kế hoạch phát triển thanh niên năm 2024 trong tháng 3/2024 đảm bảo phù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tổ chức thống kê, nắm
bắt tình hình thanh niên địa phương; rà soát đánh giá việc thực hiện các chính
sách, pháp luật đối với thanh niên trên địa bàn; rà soát, giải quyết chế độ trợ
cấp đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến quy
định tại Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả thực hiện Chính sách, pháp luật về
thanh niên; Nghị quyết phát triển thanh niên; Chương trình, Kế hoạch phát triển
thanh niên; thu hút, tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học
trẻ; kết quả thu hút, tuyển dụng thực hiện Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày
20/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh, Nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND sửa đổi, bổ
sung Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh[3]; Kế hoạch tuyển dụng và thực hiện tuyển dụng Đội
viên Đề án 500 trí thức trẻ huyện Lâm Bình; chế độ, chính sách đối với thanh
niên xung phong, thanh niên tình nguyện theo quy định; tổ chức tập huấn kỹ
năng, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
thanh niên và tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về thanh niên để nâng cao nhận thức và trách nhiệm đối với các xã, phường,
thị trấn trong việc triển khai, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh
niên.
- Lồng ghép chính sách, pháp luật,
chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên trong xây dựng chính sách, pháp luật,
chỉ tiêu, mục tiêu theo ngành lĩnh vực và các tổ chức triển khai thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
- Ban hành Kế hoạch đối thoại
và tổ chức Hội nghị đối thoại giữa Chủ tịch UBND huyện với thanh niên năm 2024
theo Nghị định số 13/2021/NĐ-CP và chỉ đạo UBND các xã. Tăng cường chỉ đạo, kiểm
tra các xã, phường, thị trấn thực hiện trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về thanh niên; khắc phục tồn tại, hạn chế đã chỉ ra trong công tác thanh niên
năm 2023.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên năm 2024, đề nghị các cơ quan, đơn vị tổ chức
triển khai thực hiện. Báo cáo kết quả thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh trước
ngày 20/11/2024 (qua Sở Nội vụ tổng hợp) theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các tổ chức CT- XH tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Nga).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|
PHỤ LỤC
CÁC CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI THANH NIÊN
(Kèm theo Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Chính sách đối với thanh niên
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Ghi chú
|
1
|
Chính sách học tập và nghiên
cứu khoa học
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các sở, ban, ngành; UBND huyện,
thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
2
|
Chính sách về lao động, việc
làm
|
Sở Lao đông, Thương binh và
Xã hội
|
Các sở, ban, ngành; UBND huyện,
thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
3
|
Chính sách về khởi nghiệp
|
Tỉnh đoàn Tuyên Quang; Sở Lao
đông, Thương binh và Xã hội; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành; huyện,
thành phố; Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên
quan; UBND huyện, thành phố; Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
|
|
4
|
Chính sách về bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe
|
Sở Y tế
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện,
thành phố; các cơ quan đơn vị có liên quan
|
|
5
|
Chính sách về văn hóa, thể dục,
thể thao
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
UBND huyện, thành phố; Các cơ
quan đơn vị có liên quan
|
|
6
|
Chính sách về bảo vệ Tổ quốc
|
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân
sự tỉnh
|
UBND huyện, thành phố; Các cơ
quan đơn vị có liên quan
|
|
7
|
Chính sách đối với thanh niên
xung phong
|
Sở Lao đông, Thương binh và
Xã hội; Sở Nội vụ
|
Các cơ quan đơn vị có liên
quan
|
|
8
|
Chính sách đối với thanh niên
tình nguyện
|
Tỉnh đoàn Tuyên Quang
|
UBND huyện, thành phố; Các cơ
quan đơn vị có liên quan
|
|
9
|
Chính sách đối với thanh niên
có tài năng
|
Các sở, ban, ngành; UBND huyện,
thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
|
10
|
Chính sách đối với thanh niên
là người dân tộc thiểu số
|
Ban Dân tộc
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện,
thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
11
|
Chính sách đối với thanh niên
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở, ban, ngành; UBND huyện,
thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
|
PHỤ LỤC
CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VỀ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT
TRIỂN THANH NIÊN NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
STT
|
Mục tiêu/chỉ tiêu chương trình
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Kết quả đạt được mục tiêu/chỉ tiêu năm 2024
|
I
|
Mục tiêu 1. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật; Cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý
cho thanh niên
|
1
|
100% thanh niên trong lực lượng
vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ
biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
|
Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
2
|
100% thanh niên là học sinh,
sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn, thanh niên
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thanh niên vùng có điều kiên kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh
|
Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Ban
Dân tộc; UBND huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
3
|
Trên 90% thanh niên được tuyên
truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng
dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
|
Sở Tư pháp
|
Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào
tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông; Ban
Dân tộc tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Tuyên Quang; Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; UBND huyện, thành phố
|
Đạt 75% chỉ tiêu
|
III
|
Mục tiêu 2. Giáo dục, nâng
cao kiến thức, kỹ năng; Tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập,
nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
|
1
|
100% thanh niên là học sinh,
sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức
pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; UBND huyện, thành phố
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
2
|
90% thanh niên trong độ tuổi
đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 90% thanh niên vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt
trình độ trung học cơ sở.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nội vụ; Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc tỉnh; UBND huyện, thành phố
|
Đạt 80% chỉ tiêu
|
3
|
Phấn đấu tăng 15% số thanh
niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, sáng kiến, công trình nghiên
cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình nghiên cứu
khoa học và công nghệ, các sáng kiến do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh
niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Lao động Thương binh và Xã
hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nội vụ; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp
& PTNN; Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Tuyên Quang; Đoàn Thanh niên
CSHCM tỉnh; UBND huyện, thành phố
|
Đạt 75% chỉ tiêu
|
4
|
Có ít nhất 20% thanh niên làm
báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham
gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục
pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỉ lệ 100%.
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; UBND huyện, thành phố
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
III
|
Mục tiêu 3. Nâng cao chất
lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; Phát triển nguồn
nhân lực trẻ chất lượng cao
|
1
|
100% học sinh, sinh viên trong
các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp,
trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh
viên các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế
và chuyển đổi số.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Nội vụ; Sở Ngoại vụ; Sở
Thông tin và Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; UBND
huyện, thành phố
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
2
|
30% số ý tưởng, dự án khởi
nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp,
quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo; Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nội
vụ; Sở Khoa học và Công nghệ; UBND huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức
liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
02/06 (tức 30%) ý tưởng,
dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên cơ sở giáo dục nghề
nghiệp được kết nối với các doanh nghiệp, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ
đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các cơ giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh
|
Đạt 100% chỉ tiêu đề ra
|
3
|
80% thanh niên được tư vấn hướng
nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo trong các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm, có khoảng
9.000 thanh niên được giải quyết việc làm.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nội vụ; Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh; UBND huyện, thành phố trực; các cơ quan, đơn vị có liên
quan
|
Có từ 80% thanh niên trong các CSGDNN trên địa bàn tỉnh được tư vấn hướng
nghiệp và việc làm; 55% thanh niên được đào tạo trong các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ; có khoảng 9.000 thanh
niên được giải quyết việc làm.
|
4
|
Tỉ lệ thanh niên thất nghiệp ở
đô thị dưới 2,8%; tỉ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 5%.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Sở Nội vụ; Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh tỉnh; UBND huyện, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Tỷ lệ thất nghiệp thành thị năm 2024 là 1,7% (Quyết định số
500/QĐ-UBND ngày 15/12/2023 của UBND tỉnh); tỉ lệ thanh niên thiếu việc
làm ở nông thôn dưới 5%.
|
5
|
Có ít nhất 70% thanh niên là
người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn
nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng
kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định
cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết tật, người
nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Công an tỉnh; Sở Nội vụ; Ban
Dân tộc tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; UBND huyện, thành phố;
các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử
dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên
vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng.
Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh
niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo.
|
6
|
Hỗ trợ thành lập 01 hợp tác
xã hoạt động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp do thanh niên làm chủ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nội
vụ; Sở Khoa học và Công nghệ; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; UBND
huyện, thành phố
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
7
|
Hỗ trợ ít nhất 01 xã triển
khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) và có sản phẩm của thanh niên đạt
chuẩn OCOP
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Sở Y tế, Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Công
thương; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; UBND huyện, thành phố
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
IV
|
Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên
|
1
|
Trên 70% thanh niên được
trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển;
bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo
lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống
HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở
giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt
trên 90%).
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Sở Y tế; Sở Nội vụ; Sở Văn
hóa - Thể thao và Du lịch; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các
huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
2
|
Trên 60% thanh niên trên địa
bàn tỉnh được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn,
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận
tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ
sinh sản.
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào
tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch; Sở
Thông tin và Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; UBND
huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
3
|
100% thanh niên là học sinh,
sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90%
thanh niên công nhân làm tại các khu công nghiệp được khám sức khỏe và chăm
sóc y tế định kỳ.
|
Sở Y tế
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nội vụ; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh; UBND huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức
liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
V
|
Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống
văn hóa, tinh thần cho thanh niên
|
1
|
Trên 80% thanh niên ở đô thị;
70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham
gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt
cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Sở Nội vụ; Sở Thông tin và
Truyền thông; Ban Dân tộc tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; UBND huyện, thành phố; các cơ quan, tổ
chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
2
|
Ít nhất 50% thanh niên sử dụng
thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền
thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số; 100% thanh niên sử dụng thành thạo
các phương tiện kỹ năng số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở
Lao động - Thương binh và XH; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công an tỉnh;
Sở Nội vụ; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; UBND huyện, thành phố;
các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 75% chỉ tiêu
|
VI
|
Mục tiêu 6. Phát huy vai
trò của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và hảo vệ Tổ quốc
|
1
|
100% thanh niên trong độ tuổi
quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực
hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ Công an nhân dân và lực lượng dân quân tự vệ.
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh
|
Sở Nội vụ; Sở Y tế; Sở Thông
tin và Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; UBND huyện,
thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
2
|
Phấn đấu tăng 20% độ tuổi
thanh niên trong quy hoạch lãnh đạo sở, ngành, phòng và tương đương của cơ
quan, đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị- xã hội trên; phấn đấu 15 % thanh
niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức
vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương
|
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
|
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
liên quan
|
Phấn đấu đạt 15% trở lên độ tuổi thanh niên trong quy hoạch lãnh đạo sở,
ngành, phòng và tương đương của cơ quan, đơn vị nhà nước, tổ chức chính trị-
xã hội trên; phấn đấu 15 % thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương
đương
|
3
|
100% tổ chức Đoàn thanh niên,
Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp và các tổ chức khác trực thuộc tổ
chức Đoàn, Hội được thành lập theo quy định của pháp luật, phát động phong
trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì
cộng đồng, đảm bảo an sinh xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo
vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; quốc phòng, an ninh quốc gia.
|
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công
an tỉnh; Sở Nội vụ; Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn; UBND huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Đạt 100% chỉ tiêu
|
|
|
|
|
|
|
[1] Nghị quyết số
12/2021/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách
thu hút nguồn nhân lực, hỗ trợ đào tạo sau đại học, nâng cao trình độ ngoại ngữ;
Nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày
20/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực,
hỗ trợ đào tạo sau đại học, nâng cao trình độ ngoại ngữ.
[2] Quy chế
01/QC-UBND -BCHTĐ ngày 21/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh -BCH Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh tỉnh Tuyên Quang
[3] Nghị quyết số
12/2021/NQ-HĐND ngày 20/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách
thu hút nguồn nhân lực, hỗ trợ đào tạo sau đại học, nâng cao trình độ ngoại ngữ;
Nghị quyết 03/2023/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày
20/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách thu hút nguồn nhân lực,
hỗ trợ đào tạo sau đại học, nâng cao trình độ ngoại ngữ.