Kế hoạch 106/KH-UBND năm 2022 về triển khai Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 106/KH-UBND
Ngày ban hành 12/04/2022
Ngày có hiệu lực 12/04/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Nguyễn Văn Thi
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 106/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 12 tháng 4 năm 2022

TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2021-2025

Thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Đề án), với các nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Cụ thể hóa các mục tiêu, giải pháp để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án; là căn cứ để các đơn vị tổ chức kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện Đề án.

2. Xác định cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh, đảm bảo phù hợp với chủ trương, định hướng, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển dịch vụ tài chính, ngân hàng và mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2021-2025.

3. Xác định nhiệm vụ cụ thể, gắn với thời hạn hoàn thành và trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực hiện Đề án, đảm bảo triển khai kịp thời, phối hợp chặt chẽ, giám sát, theo dõi tiến độ hoàn thành nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Tạo sự chuyển biến tích cực về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế với mức tăng trưởng cao, đưa việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi tắt là TTKDTM) trở thành thói quen của người dân ở khu vực đô thị và từng bước phát triển ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; giảm chi phí xã hội liên quan đến tiền mặt.

- Ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cách mạng công nghệ 4.0 để nâng cấp, phát triển cơ sở hạ tầng thanh toán, dịch vụ TTKDTM, đáp ứng nhu cầu thanh toán một cách thuận tiện, hiệu quả của tổ chức, cá nhân.

- Góp phần tăng thu ngân sách nhà nước ở các sắc thuế (VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân...) để bù vào các khoản hụt thu, giảm thu do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19.

- Đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong hoạt động TTKDTM; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng và hiệu quả quản lý, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, minh bạch hóa các giao dịch thanh toán trong nền kinh tế, góp phần vào công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tội phạm kinh tế, buôn lậu, gian lận thương mại, phòng, chống rửa tiền, tài trợ khủng bố.

- Góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số theo Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 176/QĐ-UBND ngày 10/01/2022 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 10/11/2021 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025

a) TTKDTM trong thương mại điện tử đạt 50%.

b) Từ 80% người dân từ 15 tuổi trở lên có tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc tổ chức được phép khác.

c) Mục tiêu tăng trưởng sử dụng phương tiện, dịch vụ TTKDTM:

- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2021 - 2025 về số lượng và giá trị giao dịch TTKDTM đạt 20 - 25%/năm.

- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2021 - 2025 về số lượng giao dịch qua kênh điện thoại di động đạt 50 - 80%/năm và giá trị giao dịch đạt 80 - 100%/năm.

- Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2021 - 2025 về số lượng và giao dịch qua kênh Internet đạt 35 - 40%%/năm.

 - Tỷ lệ cá nhân, tổ chức sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt qua các kênh thanh toán điện tử đạt 40 - 50%.

đ) Mục tiêu TTKDTM đối với dịch vụ công

- Đối với dịch vụ thu ngân sách nhà nước: 90% - 100% số doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế bằng phương thức TTKDTM.

- Đối với dịch vụ thanh toán tiền điện: 80 - 90% số doanh nghiệp, hộ gia đình thanh toán tiền điện bằng phương thức TTKDTM; 80% số tiền điện được thanh toán bằng phương thức TTKDTM.

- Đối với dịch vụ thanh toán tiền nước: Từ 50 - 80% số đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị thanh toán tiền nước bằng phương thức TTKDTM; 50% doanh số tiền nước được thanh toán bằng phương thức TTKDTM.

- Đối với dịch vụ thanh toán học phí: 100% cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp chấp nhận thanh toán học phí bằng phương thức TTKDTM; 80% số tiền học phí của học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục tại khu vực đô thị nộp bằng phương thức TTKDTM; 80% số tiền học phí của học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nộp bằng phương thức TTKDTM; 90 - 100% các trường đại học, cao đẳng, trung cấp triển khai thanh toán học phí trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

- Đối với dịch vụ thanh toán viện phí: 100% các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn đô thị, các bệnh viện và Trung tâm y tế cấp huyện chấp nhận thanh toán viện phí, dịch vụ y tế bằng phương thức TTKDTM; 50% số tiền viện phí tại các bệnh viện được thanh toán bằng phương thức TTKDTM.

- Đối với dịch vụ chi trả an sinh xã hội: 60% số người hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn đô thị được chi trả thông qua phương thức TTKDTM.

III. CÁC NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

[...]