ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 105/KH-UBND
|
Kiên Giang, ngày
04 tháng 4 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CHUYỂN ĐỔI MỘT SỐ NGHỀ KHAI THÁC HẢI SẢN ẢNH
HƯỞNG ĐẾN NGUỒN LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Quyết định số
208/QĐ-TTg ngày 10/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Đề án chuyển đổi
một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái.
Căn cứ Quyết định số
2888/QĐ-BNN-TS ngày 19/7/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, về
ban hành Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện
Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi
trường sinh thái.
Căn cứ Quyết định số
1651/QĐ-UBND ngày 06/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Dự án điều
tra các nghề khai thác vùng biển ven bờ và vùng lộng biển Kiên Giang, đề xuất sắp
xếp lại cơ cấu nghề khai thác thủy sản tỉnh Kiên Giang; Kế hoạch số 209/KH-UBND
ngày 12/11/2021 của UBND tỉnh về phát triển thủy sản đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án chuyển đổi
một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi trường sinh thái
(Đề án) trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; với những nội dung sau:
I. THỰC TRẠNG
NGHỀ KHAI THÁC THỦY SẢN
Tính đến ngày 01/01/2023, đội
tàu khai thác hải sản của tỉnh Kiên Giang có 9.783 chiếc, trong đó tàu đánh bắt
hải sản 9.326 chiếc, tàu dịch vụ hậu cần đánh bắt hải sản 457 chiếc.
Cơ cấu đội tàu đánh bắt theo
nhóm chiều dài: tàu đánh bắt hải sản có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên,
hoạt động khai thác tại vùng khơi có 3.867 chiếc; tàu đánh bắt hải sản có chiều
dài lớn nhất từ 12 đến dưới 15 mét, hoạt động khai thác tại vùng lộng có 1.545
chiếc; tàu đánh bắt hải sản có chiều dài lớn nhất từ 06 đến dưới 12 mét, hoạt động
khai thác tại vùng ven bờ có 4.371 chiếc.
Cơ cấu đội tàu đánh bắt theo
nhóm nghề: nhóm nghề lưới kéo có 3.035 chiếc; trong đó, có 2.671 chiếc hoạt động
đánh bắt tại vùng khơi, 332 chiếc hoạt động đánh bắt tại vùng lộng và 32 chiếc
hoạt động đánh bắt tại vùng ven bờ. Nhóm nghề lưới rê có 3.178 chiếc; trong đó,
có 354 chiếc hoạt động đánh bắt tại vùng khơi, 585 chiếc hoạt động đánh bắt tại
vùng lộng và 2.239 chiếc hoạt động đánh bắt tại vùng ven bờ. Nhóm nghề lưới vây
có 301chiếc; trong đó, có 269 chiếc hoạt động đánh bắt tại vùng khơi, 26 chiếc
hoạt động đánh bắt tại vùng lộng và 15 chiếc hoạt động tại vùng ven bờ. Nhóm
nghề câu có 1.643 chiếc; trong đó, có 78 chiếc hoạt động đánh bắt tại vùng
khơi, 284 chiếc hoạt động đánh bắt tại vùng lộng và 1.281 chiếc hoạt động đánh
bắt tại vùng ven bờ. Nhóm nghề khác (kể cả lồng bẫy) có 1.160 chiếc; trong đó,
có 64 chiếc hoạt động đánh bắt tại vùng khơi,300 chiếc hoạt động đánh bắt tại
vùng lộng và 796 chiếc hoạt động đánh bắt tại vùng ven bờ.
Sản lượng khai thác thủy sản những
năm gần đây có xu hướng giảm (sản lượng thủy sản khai thác năm 2022 được
520.929 tấn, năm 2023 được 437.199 tấn, kế hoạch năm 2024 khai thác 435.000 tấn)
do cường lực đánh bắt chưa phù hợp với khả năng phục hồi tái tạo nguồn lợi;
khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, đặc biệt là đánh
bắt hải sản bằng các nghề lưới kéo, lưới rê thu ngừ ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi
và môi trường sinh thái.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Chuyển đổi một số nghề đánh bắt
hải sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi và môi trường hệ sinh thái sang các nghề
đánh bắt hải sản ảnh hưởng ít hơn hoặc chuyển một số tàu cá có nghề đánh bắt hải
sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi và môi trường sinh thái sang lĩnh vực khác
ngoài đánh bắt hải sản để từng bước cân bằng lại cường lực khai thác phù hợp với
khả năng phục hồi tái tạo nguồn lợi thủy sản; từng bước nâng cao năng suất, chất
lượng, hiệu quả đội tàu cá trong khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; cải thiện
môi trường làm việc và phấn đấu 100% ngư dân chuyển đổi nghề có việc làm ổn định,
thu nhập đảm bảo cuộc sống sau khi chuyển đổi nghề.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn đến năm 2025
- Cắt giảm tàu cá: chuyển đổi
khoảng 107 chiếc làm nghề đánh bắt hải sản sang các nghề ngoài lĩnh vực đánh bắt
hải sản để giảm số lượng tàu đánh bắt hải sản còn không quá 9.219 chiếc vào cuối
năm 2025, phù hợp với mục tiêu sắp xếp lại cơ cấu nghề khai thác thủy sản của tỉnh,
theo Quyết định số 1651/QĐ- UBND và mục tiêu phát triển ngành thủy sản theo Kế
hoạch số 209/KH-UBND của UBND tỉnh.
- Hoàn thành xây dựng và phê
duyệt Đề án chuyển đổi nghề cho ngư dân có tàu cá bị cắt giảm và ngư dân có tàu
cá bị chuyển đổi nghề phù hợp với nghề mới; các dự án chuyển đổi nghề; trình Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề cho
ngư dân.
b) Giai đoạn từ năm 2026 – 2030
- Cắt giảm tàu cá: chuyển đổi
khoảng 594 chiếc làm nghề đánh bắt hải sản sang các nghề ngoài lĩnh vực đánh bắt
hải sản để giảm số lượng tàu đánh bắt hải sản còn không quá 8.625 chiếc vào cuối
năm 2030, phù hợp với mục tiêu phát triển ngành thủy sản theo Kế hoạch số
209/KH-UBND của UBND tỉnh.
- Chuyển đổi nghề đánh bắt hải
sản: chuyển đổi 120 chiếc hoạt động vùng khơi làm nghề lưới kéo, lưới rê thu ngừ
và nghề đánh bắt ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi và môi trường sinh thái sang làm
các nghề khai thác thủy sản khuyến khích phát triển.
- Tập huấn cho 3.364 ngư dân có
tàu cá bị cắt giảm và ngư dân có tàu cá bị chuyển đổi nghề đánh bắt hải sản.
III. NHIỆM VỤ
1. Truyền
thông
Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức của cộng đồng ngư dân về chuyển đổi một
số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi và môi trường sinh thái.
a) Tuyên truyền, phổ biến, tập
huấn đào tạo nhân rộng các mô hình nghề cá giải trí; các mô hình chuyển đổi từ
nghề lưới kéo, nghề rê thu ngừ sang các nghề khác đạt hiệu quả để người dân biết
và tổ chức triển khai thực hiện.
b) Thông tin, tuyên truyền, phổ
biến các quy định về khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.
c) Thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng để phổ biến các kinh nghiệm tốt, các điển hình làm ăn giỏi,
hướng dẫn các quy trình mới, đào tạo nghề, tuyên truyền về tác hại của việc
khai thác hủy diệt và khai thác ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi, thường xuyên tuyên
truyền ngư dân không khai thác trong các vùng ngư trường thuộc quản lý của nước
khác; tuyên truyền về tác hại của thiết bị đánh cá gây ô nhiễm rác nhựa trong đại
dương.
2. Tăng cường
quản lý nhà nước về khai thác thủy sản
a) Thực hiện tiêu chí đặc thù về
đóng mới, cải hoán, mua, bán tàu cá
Thực hiện Quyết định số
09/2024/QĐ-UBND ngày 06/3/2024 của UBND tỉnh, về ban hành Quy định tiêu chí đặc
thù đóng mới, cải hoán, thuê, mua tàu cá trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Không cấp
văn bản chấp thuận đóng mới, cải hoán đối với tàu cá trong tỉnh làm nghề lưới
kéo, lưới rê thu ngừ. Không cấp văn bản chấp thuận mua tàu cá ngoài tỉnh đối với
tàu cá: có chiều dài lớn nhất dưới 15 mét; có máy chính không phải là máy thuỷ;
có tổng công suất máy chính dưới 67 KW; vỏ tàu đã qua sử dụng từ 15 năm trở lên…
b) Xác định hạn ngạch Giấy phép
khai thác thủy sản:
Xác định hạn ngạch Giấy phép
khai thác thủy sản phù hợp với trữ lượng nguồn lợi thủy sản, số lượng tàu cá,
nghề khác đánh bắt hải sản và điều kiện thực tế. Đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn giao hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản tại vùng khơi trong
thời kỳ 2024-2029. UBND tỉnh giao xác định và công bố hạn ngạch Giấy phép khai
thác thủy sản tại ven bờ, vùng lộng trong thời kỳ 2024 -2029.
3. Chuyển đổi
sang các nghề đánh bắt hải sản khác
a) Đối với nghề lưới kéo, lưới
rê thu ngừ
Rà soát, phân loại tàu cá làm
nghề lưới kéo, lưới rê thu ngừ theo tuổi tàu, cỡ tàu, khả năng hoạt động để cắt
giảm tàu cá làm nghề lưới kéo, lưới rê thu ngừ có chiều dài từ 15 m trở lên,
tàu cá có tuổi từ 15 tuổi để cắt giảm hoặc chuyển sang làm nghề khác theo lộ
trình đến năm 2030. Không cấp văn bản chấp thuận mua tàu cá từ ngoài tỉnh đối với
tàu cá: làm nghề lưới kéo, tàu cá làm nghề lưới rê thu ngừ (trừ trường hợp người
mua cam kết chuyển sang các nghề khác). Đối với các tàu đã đăng ký cải hoán nghề,
khi cấp văn bản chấp thuận chỉ cho phép cải hoán sang các nghề khác ngoài nghề
lưới kéo, nghề lưới rê thu ngừ.
b) Chuyển đổi các nghề đánh bắt
hải sản ven bờ sang nghề dịch vụ khai thác thủy sản, nghề cá giải trí và các
nghề khác
- Chuyển đổi các nghề đánh bắt
hải sản ven bờ sang các nghề khai thác cảnh quan, hệ sinh thái cỏ biển, san hô;
hoạt động khai thác hải sản có kiểm soát như: câu thẻ mực, câu cá rạn… gắn với
hoạt động dịch vụ ẩm thực trên tàu; hoạt động đánh cá trải nghiệm; các hoạt động
giáo dục, giải trí khác; các nghề dịch vụ hậu cần đánh bắt hải sản; hoạt động đồng
quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại các vùng biển bãi ngang, vùng cửa
sông, ven đảo nơi có tiềm năng, điều kiện phát triển.
- Duy trì số lượng tàu cá làm
nghề lưới rê tại vùng ven bờ và vùng lộng.
- Chuyển sang nuôi trồng thủy sản
và các dịch vụ nuôi trồng thủy sản đối với các huyện, thành phố có tiềm năng
phát triển nghề nuôi biển.
- Sử dụng làm rạn nhân tạo đối
với tàu không còn khả năng hoạt động.
IV. MỘT SỐ
GIẢI PHÁP
1. Tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo điều hành quản lý hoạt động đánh bắt hải sản
a) Tổ chức thực hiện Đề án
thông qua thực hiện các quyết định, kế hoạch của UBND tỉnh có liên quan đến
phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh
Tổ chức thực hiện Quyết định số
1651/QĐ-UBND ngày 06/7/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Dự án điều tra các
nghề khai thác vùng biển ven bờ và vùng lộng biển Kiên Giang, đề xuất sắp xếp lại
cơ cấu nghề khai thác thủy sản tỉnh Kiên Giang; Kế hoạch số 209/KH-UBND ngày
12/11/2021 của UBND tỉnh về phát triển thủy sản đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Kế hoạch số 247/KH-UBND ngày 25/11/2022 của
UBND tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 1664/QĐ-TTg ngày 04/10/2021 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Kế hoạch số
12/KH-UBND ngày 18/01/2023 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình quốc gia
phát triển khai thác thủy sản hiệu quả, bền vững giai đoạn 2022- 2025, định hướng
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Kế hoạch số 16/KH-UBND ngày
01/02/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án Phòng, chống khai thác hải
sản đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang; Quyết định số 3297/QĐ-UBND ngày
20/12/2023 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án Khảo sát, đánh giá thực trạng và đề
xuất giải pháp tái cấu trúc nghề khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang theo hướng bền vững; Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 19/3/2024 của UBND tỉnh
Kiên Giang về thực hiện Chương trình Quốc gia bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy
sản trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Xây dựng các dự án chuyển đổi
nghề phù hợp với điều kiện thực tế tại các huyện, thành phố và phù hợp với quy
định tại Điều 6 của Luật Thủy sản.
b) Tăng cường tuần tra, kiểm
soát hoạt động đánh bắt hải sản trên biển
Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chi cục
Kiểm ngư tỉnh tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản tại
vùng biển ven bờ, vùng lộng; đồng thời phối hợp với các lượng chức năng trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh (Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Kiểm ngư) tuần
tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hoạt động đánh bắt hải sản không có giấy
phép, đánh bắt sai vùng, không đúng nghề.
c) Quản lý chặt chẽ hạn ngạch
Giấy phép khai thác thủy sản
Quản lý chặt chẽ việc thực hiện
hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản tại vùng khơi được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giao cho tỉnh đối với tàu có chiều dài lớn nhất từ 15 mét
trở lên; hạn ngạch Giấy phép khai thác thủy sản tại vùng lộng đối với tàu cá có
chiều dài từ 12 đến dưới 15 mét và tại vùng ven bờ đối với tàu cá có chiều dài
lớn nhất từ 6 đến dưới 12 mét được UBND tỉnh công bố giao cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thành phố ven biển, đảo.
2. Cơ chế,
chính sách
a) Tổ chức thực hiện Nghị định
thay thế Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ về một số chính sách phát triển
thủy sản khi Nghị định được ban hành và có hiệu lực; chính sách đồng quản lý
trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản và chính sách đào tạo nghề cho người lao động
chuyển đổi nghề từ đánh bắt hải sản ra các ngành nghề khác hoặc đánh bắt hải sản
gắn với các hoạt động dịch vụ khác khi được Chính phủ ban hành.
b) Xây dựng và ban hành Quyết định
thay thế Quyết định số 13/2022/QĐ- UBND của UBND tỉnh, quy định về quản lý hoạt
động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang phù hợp với Nghị định thay thế Nghị định số 26/2018/NĐ-CP của Chính phủ,
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản và phù hợp với
điều kiện thực tế.
c) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề đánh bắt thủy sản ảnh hưởng lớn đến
nguồn lợi thủy sản và môi trường sinh thái sang các nghề khai thác thủy sản
thân thiện với môi trường hoặc chuyển ra ngoài lĩnh vực khai thác thủy sản gắn
với định hướng phát triển nghề cá và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh;
và chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng,
khai thác và quản lý nghề khai thác hải sản hiệu quả, bền vững.
3. Giải
pháp về khuyến ngư
a) Ứng dụng, chuyển giao công
nghệ mới trong sản xuất, bản tin dự báo ngư trường để người dân nắm bắt ngư trường
của các vùng biển; chuyển giao các máy móc thiết bị mới, ít tốn nguyên liệu để
giảm chi phí nhằm nâng cao sản lượng khai thác và hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
b) Xây dựng và chuyển giao mô
hình chuyển đổi nghề nghiệp, ưu tiên các mô hình chuyển đổi tạo được nhiều việc
làm cho lao động. Lựa chọn các nghề yêu cầu kỹ thuật dễ học, dễ thực hành phù hợp
với trình độ học vấn của ngư dân.
4. Về khoa
học và công nghệ
a) Từng bước ứng dụng chuyển đổi
số vào hoạt động khai thác thủy sản.
b) Ứng dụng các mẫu tàu mới phù
hợp với khai thác hải sản vùng biển khơi, tiến tới thay thế tàu vỏ gỗ bằng vật
liệu phù hợp và các trang thiết bị thông tin hàng hải để từng bước cơ giới hóa,
hiện đại hóa trong hoạt động khai thác hải sản.
c) Ứng dụng ngư cụ, phương pháp
khai thác tiên tiến thân thiện với môi trường để nâng cao năng suất, chất lượng
và giá trị sản phẩm.
V. CÁC ĐỀ
ÁN, DỰ ÁN, NGHỊ QUYẾT ƯU TIÊN
Xây dựng, phê duyệt các đề án,
dự án và trình ban hành nghị quyết. Cụ thể:
1. Đề án chuyển đổi nghề cho
ngư dân có tàu cá bị cắt giảm và ngư dân có tàu cá bị chuyển đổi nghề phù hợp với
nghề mới.
2. Các dự án chuyển đổi nghề
phù hợp với điều kiện thực tế tại các huyện, thành phố và phù hợp với quy định
tại Điều 6 của Luật Thủy sản.
3. Dự án (4 mô hình khuyến
ngư): ứng dụng mẫu tàu mới, vật liệu vỏ tàu mới, máy móc, thiết bị… để giảm chi
phí, nâng cao hiệu quả và thân thiện với môi trường.
4. Nghị quyết về chính sách hỗ
trợ chuyển đổi nghề khai thác thủy sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi và môi trường
sinh thái sang các nghề khai thác hải sản thân thiện với môi trường hoặc chuyển
ra ngoài lĩnh vực khai thác gắn với định hướng phát triển nghề cá và điều kiện
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
(Phụ lục: Các đề án, dự án,
nghị quyết về chuyển đổi nghề kèm theo)
VI. NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước cấp
hàng năm: chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên (vốn sự nghiệp kinh tế, sự
nghiệp môi trường, sự nghiệp khoa học) theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong
các Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án đầu tư
công giai đoạn 2026 - 2030, dự án khác.
3. Kinh phí vận động, huy động
từ các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.
4. Về vốn đầu tư công nguồn
ngân sách nhà nước dành cho đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư công.
5. Nguồn tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Là cơ cơ đầu mối, chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố xây dựng và
triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực
hiện Kế hoạch; tổng hợp và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về UBND tỉnh, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Lập dự toán kinh phí hàng năm
gửi Sở Tài chính thẩm tra, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.
c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
phối hợp với các ngành có liên quan, chính quyền địa phương các cấp đẩy mạnh
công tác tuyên truyền và phổ biến các quy định về chuyển đổi một số nghề đánh bắt
hải sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi và môi trường sinh thái.
d) Chủ trì xây dựng các đề án,
dự án, chính sách và các nhiệm vụ, giải pháp đã nếu trong Kế hoạch thuộc về chức
năng, nhiệm vụ đã được UBND tỉnh giao.
đ) Điều chỉnh hạn ngạch Giấy
phép khai thác thủy sản giữa các nghề khai thác thủy sản trong tổng số hạn ngạch
Giấy phép khai thác thủy sản vùng khơi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn giao và tổng số Giấy phép khai thác thủy sản tại vùng ven bờ và vùng lộng
được UBND tỉnh công bố đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật thủy sản và tình
hình thực tế nghề khai thác thủy sản của tỉnh.
e) Phối hợp với các đơn vị trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tổ chức nghề nghiệp, tổ chức
xã hội…để triển khai các nhiệm vụ đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan căn cứ khả năng cân đối vốn, tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực thủy sản trong Kế hoạch này theo quy định của Luật
Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
3. Sở Tài
chính
Căn cứ Kế hoạch thực hiện Đề án
được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm và nhu cầu kinh phí thực hiện Kế hoạch của
các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch, Sở Tài
chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí chi thường xuyên theo khả năng cân đối
của ngân sách tỉnh.
4. Sở
Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường nghiên cứu, ứng dụng chuyển đổi số
vào hoạt động khai thác thủy sản; ứng dụng các mẫu tàu mới thay thế tàu vỏ gỗ bằng
vật liệu phù hợp và các thiết bị, máy móc hiện đại; ngư lưới cụ, phương pháp
khai thác tiên tiến thân thiện với môi trường, nâng cao năng suất, chất lượng
và giá trị sản phẩm để từng bước cơ giới hóa, hiện đại hóa trong hoạt động đánh
bắt hải sản.
5. Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Công thương, UBND các huyện, thành phố ven biển, đảo
triển khai chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động chuyển nghề theo
quy định để thay thế nghề khai thác ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi thủy sản và môi
trường sinh thái.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và các cơ quan khác có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí, hệ thống truyền thanh cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến pháp luật, nâng cao nhận thức của cộng đồng ngư dân về chuyển đổi một số
nghề khai thác hải sản ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi và môi trường sinh thái.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện,
thành phố ven biển, đảo ưu tiên thực hiện thủ tục giao mặt nước biển cho tổ chức,
cá nhân chuyển đổi nghề đánh bắt hải sản sang nuôi trồng thủy sản theo quy định.
8. Các sở,
ban, ngành khác
Có trách nhiệm phối hợp để thực
hiện các nội dung Kế hoạch có liên quan đến ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách.
9. UBND các
huyện, thành phố ven biển, ven đảo
Tổ chức thực hiện theo chức
năng, nhiệm vụ được giao; chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong việc triển khai Kế hoạch này.
10. Các hội,
hiệp hội nghề nghiệp
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, sở, ngành và địa phương động viên, tổ chức các mô hình
hoạt động mang lại lợi ích thiết thực cho ngư dân, đấu tranh, bảo vệ quyền lợi
chính đáng cho ngư dân; đề xuất và giám sát việc thực hiện các chính sách đối với
ngư dân.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đề xuất cơ chế chính sách và biện pháp khuyến khích, hỗ
trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển thủy sản gắn với bảo đảm sản xuất có
hiệu quả và bảo vệ môi trường; chủ động vận động, giáo dục các thành viên trong
việc tăng cường chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định;
xây dựng chuỗi liên kết trong khai thác, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
c) Thực hiện các nhiệm vụ của Kế
hoạch theo đặt hàng của các sở, ngành và địa phương sau khi được UBND tỉnh phê
duyệt.
Các sở, ngành cấp tỉnh, UBND
các huyện, thành phố ven biển, hội và hiệp hội nghề nghiệp báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Thủy sản)
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước
ngày 15 tháng 11 hàng năm. Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch nếu có
khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ngành, địa phương, hội và các hiệp hội phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo UBND tỉnh để xem xét, giải
quyết.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Đề án chuyển đổi một số nghề khai thác hải sản ảnh hưởng đến nguồn lợi và môi
trường sinh thái trên địa bàn tỉnh Kiên Giang./.
Nơi nhận:
- TT.Tỉnh uỷ;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TP ven biển, đảo;
- LH các Hội KHKT tỉnh;
- Các Hội: TS tỉnh, Nghề cá TPRG;
- LĐVP, Phòng: KT, KGVX, TH
- Lưu: VT, tvhung.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quốc Anh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỀ ÁN, DỰ ÁN, NGHỊ QUYẾT ƯU TIÊN
(Kèm theo Kế hoạch số 105/KH-UBND ngày 04/05/ 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
KG)
TT
|
Tên đề án/dự án/chính sách
|
Chủ trì thực hiện
|
Cơ quan phối hợp
|
Nguồn vốn
|
Cơ quan phê duyệt
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Đề án chuyển đổi nghề cho ngư
dân có tàu cá bị cắt giảm và ngư dân có tàu cá bị chuyển đổi nghề phù hợp với
nghề mới
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Viện, trường, tổ chức, đơn vị
có liên quan
|
Ngân sách nhà nước
|
UBND tỉnh
|
2024-2025
|
2
|
Các dự án chuyển đổi nghề phù
hợp với điều kiện thực tế tại các huyện, thành phố và phù hợp với quy định tại
Điều 6 của Luật Thủy sản
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các viện nghiên cứu và các
đơn vị, tổ chức có liên quan
|
Ngân sách nhà nước
|
UBND tỉnh
|
2024-2025
|
3
|
Dự án (4 mô hình khuyến ngư):
Ứng dụng mẫu tàu mới, vật liệu vỏ tàu mới, máy móc, thiết bị để giảm chi phí,
nâng cao hiệu quả và thân thiện với môi trường.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
có liên quan
|
Ngân sách nhà nước
|
UBND tỉnh
|
2024-2025
|
4
|
Nghị quyết về chính sách hỗ
trợ chuyển đổi nghề
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Sở
Lao đông – Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thành phố ven biển, đảo và
các đơn vị, tổ chức có liên quan
|
Ngân sách nhà nước
|
HĐND tỉnh
|
2024 - 2025
|