Kế hoạch 209/KH-UBND năm 2021 về phát triển thủy sản đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

Số hiệu 209/KH-UBND
Ngày ban hành 12/11/2021
Ngày có hiệu lực 12/11/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Nguyễn Thanh Nhàn
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 209/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 12 tháng 11 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG

Thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Quyết định số 3550/QĐ-BNN-TCTS ngày 12/8/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030.

Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch phát triển thủy sản đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh, như sau:

I. MỤC TIÊU CHUNG

- Phát triển thủy sản trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh, sản xuất hàng hóa lớn gắn với công nghiệp hóa- hiện đại hóa, phát triển bền vững và chủ động thích ứng biến đổi khí hậu; có cơ cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, năng suất, chất lượng, hiệu quả cao; có thương hiệu uy tín, có khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế; đời sống vật chất, tinh thần của người dân không ngừng nâng cao, bảo đảm an sinh xã hội; góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.

- Phát triển nuôi trồng thủy sản bền vững, phù hợp với điều kiện từng vùng sinh thái và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn, nước biển dâng nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng và giá trị sản phẩm và hiệu quả sản xuất dựa trên việc tổ chức sản xuất phù hợp, đầu tư đồng bộ và áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào toàn bộ chuỗi giá trị sản phẩm; đưa nuôi trồng thủy sản trở thành lĩnh vực có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng của ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.

- Tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên lĩnh vực cấp thiết thực hiện đến năm 2025, kế hoạch tổng thể đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2045 phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ ĐẾN NĂM 2030

Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị gia tăng ngành thủy sản giai đoạn 2021-2030 đạt 6,0- 6,5%/năm. Cơ cấu giá trị sản xuất thủy sản chiếm 58,4% trong ngành nông nghiệp (thủy sản, nông nghiệp và lâm nghiệp), sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 800.000- 910.000 tấn. Cơ cấu giá trị trong từng lĩnh vực như sau:

1. Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản

- Sản lượng khai thác: đến năm 2030 là 430.000 tấn, khai thác xa bờ chiếm 58%. Giảm sản lượng khai thác gần bờ đạt 180.000 tấn năm 2021 và 150.000 tấn năm 2030.

- Năng lực tàu thuyền khai thác: số lượng tàu thuyền đến năm 2030 là 8.625 chiếc, công suất 2.790.000 CV, công suất bình quân 310 CV/chiếc.

- Chuyển đổi cơ cấu nghề theo hướng đẩy mạnh khai thác xa bờ, hạn chế khai thác ven bờ. Khuyến khích phát triển những nghề có tính chọn lọc cao, đồng thời nghiêm cấm những nghề mang tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản.

2. Nuôi trồng thủy sản

- Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản đến năm 2030 đạt 288.260 ha. Tốc độ tăng trưởng bình quân diện tích giai đoạn năm 2021- 2030 giảm 0,28%/năm. Trong đó, nuôi tôm nước lợ 145.440 ha (tôm thâm canh- bán thâm canh 6.370 ha, tôm lúa 117.340 ha (tôm càng xanh 40.000 ha), tôm quảng canh cải tiến 21.730 ha), nuôi cua biển 86.590 ha, nuôi nhuyễn thể 26.900 ha và nuôi thủy sản lồng bè trên biển 14.000 lồng (9.310.000 m3), nuôi thủy sản nước ngọt và đối tượng khác 29.130 ha.

- Sản lượng nuôi trồng thủy sản đến năm 2030 đạt 484.780 tấn. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021-2030 là 4,96%/năm; trong đó, tôm nước lợ đạt trên 159.345 tấn (tôm TC- BTC 78.480 tấn, tôm lúa 70.675 tấn (tôm càng xanh 24.000 tấn), tôm QCCT 10.190 tấn), nuôi cua biển 32.080 tấn, nuôi nhuyễn thể 101.460 tấn, nuôi thủy sản lồng bè trên biển 105.690 tấn, nuôi thủy sản nước ngọt và đối tượng thủy sản khác 86.205 tấn.

- Sản xuất giống thủy sản trong tỉnh đến năm 2030 đáp ứng 45-50% nhu cầu giống các loài thủy sản nuôi chủ lực trong cơ cấu thủy sản nuôi.

- Phấn đấu 100% vùng nuôi trồng thủy sản tập trung được kiểm soát môi trường, dịch bệnh và an toàn thực phẩm; diện tích thiệt hại do bệnh nguy hiểm gây ra trên tôm nuôi giảm dưới 10%/năm và nuôi biển dưới 8%/năm.

- Diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản được xuất theo mô hình hợp tác và liên kết chuỗi đạt trên 20%.

- Lao động nuôi trồng thủy sản được tập huấn, đào tạo nghề đạt trên 50%.

- Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt một trong các chứng nhận gồm VietGAP, hữu cơ và các chứng nhận chất lượng khác trên 20%.

- Hệ thống thủy lợi, cơ sở hạ tầng thiết yếu đáp ứng được trên 50% nhu cầu ở các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, đặc biệt ở vùng nuôi tôm nước lợ.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy, thể chế

Tập trung kiện toàn các cơ quan, tổ chức thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, nhằm đảm bảo công tác tham mưu, giúp cho UBND tỉnh quản lý nhà nước về nuôi trồng, khai thác và phát triển nguồn lợi thủy sản chặt chẽ, đúng quy định. Triển khai thành lập và hoạt động hiệu quả đơn vị Kiểm ngư trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT.

Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thủy sản đúng theo các quy định pháp luật hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

[...]