Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2021 về tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu | 105/KH-UBND |
Ngày ban hành | 09/03/2021 |
Ngày có hiệu lực | 09/03/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Giàng Thị Dung |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 09 tháng 3 năm 2021 |
Thực hiện Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng; Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/02/2021 của Chính phủ về mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19; Quyết định số 1467/QĐ-BYT ngày 05/3/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021 - 2022; Quyết định số 1464/QĐ- BYT ngày 05/3/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:
Nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do COVID-19 bằng sử dụng vắc xin phòng COVID-19, đảm bảo miễn dịch cộng đồng cho trên 80% đối với người dân đã được tiêm vắc xin trên địa bàn tỉnh Lào Cai để phòng dịch COVID-19, giảm áp lực kinh tế, tái thiết lập cuộc sống bình thường, an toàn và khỏe mạnh, gia tăng cơ hội để người dân được hưởng sức khỏe thể chất và tinh thần toàn diện, trong giai đoạn 2021 -2022.
- 95% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm vắc xin phòng COVID-19 khi có đủ nguồn vắc xin.
- Tiếp nhận, cung ứng kịp thời và tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng theo tình hình dịch.
- Đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng vắc xin phòng COVID-19.
1. Đối tượng, phạm vi, thời gian tiêm vắc xin phòng COVID-19
1.1. Đối tượng triển khai
a) Đối tượng ưu tiên và miễn phí:
- Nhóm 1: là lực lượng tuyến đầu phòng chống dịch gồm: Người làm việc trong các cơ sở y tế; Người tham gia phòng chống dịch (Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp, người làm việc ở các khu cách ly, làm nhiệm vụ truy vết, điều tra dịch tễ, tổ Covid dựa vào cộng đồng, tình nguyện viên, phóng viên); Quân đội; Công an.
- Nhóm 2 gồm: Hải quan, cán bộ làm công tác xuất nhập cảnh.
- Nhóm 3 gồm: Người cung cấp dịch vụ thiết yếu: vận tải, du lịch; cung cấp dịch vụ điện, nước;
- Nhóm 4 gồm: Giáo viên, người làm việc tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, người làm việc tại các cơ quan, đơn vị hành chính thường xuyên tiếp xúc với nhiều người
- Nhóm 5 gồm: Người mắc các bệnh mạn tính, người trên 65 tuổi;
- Nhóm 6: Người sinh sống tại các vùng có dịch;
- Nhóm 7: Người nghèo, các đối tượng chính sách xã hội;
- Nhóm 8: Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài;
- Nhóm 9: Các đối tượng khác do Bộ Y tế quyết định căn cứ yêu cầu phòng chống dịch.
b) Những đối tượng, cá nhân khác không nằm trong các nhóm trên thực hiện tiêm chủng theo hình thức tự nguyện chi trả.
1.2. Phạm vi triển khai
- Triển khai sử dụng vắc xin trên phạm vi toàn tỉnh.
- Mức độ ưu tiên từ nguy cơ cao đến nguy cơ thấp hơn dựa trên tiêu chí sau:
+ Các khu vực ghi nhận trường hợp mắc và/hoặc tử vong do COVID-19 trong cộng đồng.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 105/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 09 tháng 3 năm 2021 |
Thực hiện Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng; Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/02/2021 của Chính phủ về mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19; Quyết định số 1467/QĐ-BYT ngày 05/3/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021 - 2022; Quyết định số 1464/QĐ- BYT ngày 05/3/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Lào Cai, cụ thể như sau:
Nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do COVID-19 bằng sử dụng vắc xin phòng COVID-19, đảm bảo miễn dịch cộng đồng cho trên 80% đối với người dân đã được tiêm vắc xin trên địa bàn tỉnh Lào Cai để phòng dịch COVID-19, giảm áp lực kinh tế, tái thiết lập cuộc sống bình thường, an toàn và khỏe mạnh, gia tăng cơ hội để người dân được hưởng sức khỏe thể chất và tinh thần toàn diện, trong giai đoạn 2021 -2022.
- 95% người từ 18 tuổi trở lên được tiêm vắc xin phòng COVID-19 khi có đủ nguồn vắc xin.
- Tiếp nhận, cung ứng kịp thời và tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng theo tình hình dịch.
- Đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng vắc xin phòng COVID-19.
1. Đối tượng, phạm vi, thời gian tiêm vắc xin phòng COVID-19
1.1. Đối tượng triển khai
a) Đối tượng ưu tiên và miễn phí:
- Nhóm 1: là lực lượng tuyến đầu phòng chống dịch gồm: Người làm việc trong các cơ sở y tế; Người tham gia phòng chống dịch (Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp, người làm việc ở các khu cách ly, làm nhiệm vụ truy vết, điều tra dịch tễ, tổ Covid dựa vào cộng đồng, tình nguyện viên, phóng viên); Quân đội; Công an.
- Nhóm 2 gồm: Hải quan, cán bộ làm công tác xuất nhập cảnh.
- Nhóm 3 gồm: Người cung cấp dịch vụ thiết yếu: vận tải, du lịch; cung cấp dịch vụ điện, nước;
- Nhóm 4 gồm: Giáo viên, người làm việc tại các cơ sở giáo dục, đào tạo, người làm việc tại các cơ quan, đơn vị hành chính thường xuyên tiếp xúc với nhiều người
- Nhóm 5 gồm: Người mắc các bệnh mạn tính, người trên 65 tuổi;
- Nhóm 6: Người sinh sống tại các vùng có dịch;
- Nhóm 7: Người nghèo, các đối tượng chính sách xã hội;
- Nhóm 8: Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài;
- Nhóm 9: Các đối tượng khác do Bộ Y tế quyết định căn cứ yêu cầu phòng chống dịch.
b) Những đối tượng, cá nhân khác không nằm trong các nhóm trên thực hiện tiêm chủng theo hình thức tự nguyện chi trả.
1.2. Phạm vi triển khai
- Triển khai sử dụng vắc xin trên phạm vi toàn tỉnh.
- Mức độ ưu tiên từ nguy cơ cao đến nguy cơ thấp hơn dựa trên tiêu chí sau:
+ Các khu vực ghi nhận trường hợp mắc và/hoặc tử vong do COVID-19 trong cộng đồng.
+ Đối tượng tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh
+ Các huyện, thị xã, thành phố có đầu mối giao thông quan trọng.
1.3. Thời gian triển khai: Do tình hình cung ứng vắc xin và sự ưu tiên sử dụng vắc xin cho đối tượng tiêm, dự kiến thời gian triển khai như sau.
a) Triển khai cho các đối tượng thuộc diện tiêm chủng miễn phí
Đợt 1 (Quý I+II/2021): khoảng 37.900 liều tương đương với 15.160 người
Đợt 2 (Quý II+III/2021): khoảng 39.159 liều tương ứng với 15.664 người
Đợt 3 (Quý III+IV/2021): khoảng 307.232 liều tương ứng với 122.893 người
b) Triển khai cho các đối tượng thuộc diện trả phí (tiêm ngay khi có vắc xin)
Khoảng 754.951 liều tương ứng với 301.980 người
Tổng số người dự kiến được tiêm 455.697 người với 1.139.242 liều
(Bảng chi tiết theo Phụ lục II đính kèm)
2. Tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản, phân phối vắc xin và vật tư
- Vắc xin do COVAX Facility cung ứng cho Việt Nam Quý I, II/2021 là vắc xin do Tập đoàn AstraZeneca sản xuất cung ứng bởi SK Bioscience (SKBio).
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật chuẩn bị các điều kiện dây chuyền lạnh sẵn sàng tiếp nhận vắc xin khi được cung cấp từ Trung ương.
- Tất cả các kho bảo quản vắc xin tại tuyến tỉnh và huyện đều đang thực hiện qui định Thực hành tốt bảo quản thuốc GSP theo Thông tư 36/2018/TT-BYT ngày 22/11/2018 của Bộ Y tế quy định về thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Các kho hiện tại nằm trong khuôn viên của các Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh và Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố được bảo quản và theo dõi bởi các cán bộ 24/24 giờ.
- Số lượng vắc xin, bơm tiêm và hộp an toàn nhập kho và xuất kho tại tất các tuyến sẽ được ghi và theo dõi qua số quản lý xuất, nhập vắc xin kèm theo biên bản bàn giao theo qui định. Số quản lý xuất nhập vắc xin sẽ được cập nhật hàng tháng tại tất cả các tuyến.
- Ngoài ra việc sử dụng hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia tại các tuyến. Hệ thống này bao gồm chức năng quản lý đối tượng tiêm, tỷ lệ tiêm, quản lý vắc xin, bơm kim tiêm và hộp an toàn và sẽ được sử dụng hoặc điều chỉnh phù hợp để quản lý đối tượng, tỷ lệ tiêm, vắc xin và vật tư tiêu hao khi triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19.
Theo thông báo, vắc xin COVAX Facility hỗ trợ cho Việt Nam là vắc xin do Tập đoàn AstraZeneca sản xuất có điều kiện bảo quản 2-8°C. Do vậy, Dự án TCMR quốc gia xây dựng kế hoạch phân phối, vận chuyển, bảo quản vắc xin và vật tư tiêm chủng trong hệ thống dây chuyền lạnh của tiêm chủng mở rộng. Việc vận chuyển vắc xin thực hiện tại các tuyến như sau:
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tiếp nhận và bảo quản vắc xin COVID-19 tại kho của tỉnh và thực hiện cấp phát vắc xin COVID-19 cho bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế huyện/thị xã/thành phố ít nhất 03 ngày trước khi tổ chức tiêm chủng.
- Tuyến huyện/thị xã/thành phố: Trung tâm Y tế cấp huyện vận chuyển vắc xin từ kho tỉnh về kho huyện/thị xã/thành phố để bảo quản và cấp phát cho các xã, bệnh viện huyện/thị xã/thành phố hoặc các điểm tiêm chủng dịch vụ được yêu cầu hỗ trợ 01 ngày trước khi tiêm chủng hoặc ngay trong buổi tiêm.
- Tuyến xã tiếp nhận vắc xin từ tuyến huyện, bảo quản và vận chuyển vắc xin cho các điểm tiêm chủng. Vắc xin còn dư trong sau khi kết thúc buổi tiêm chủng tại trạm y tế xã sẽ được chuyển về kho huyện hoặc bảo quản ngay tại trạm y tế xã có tủ lạnh bảo quản vắc xin.
- Tuyến xã/phường hoặc cơ sở được phép tiêm chủng: Nhận vắc xin từ tuyến huyện/thị xã/thành phố, bảo quản vắc xin và vận chuyển cho các điểm tiêm trong buổi tiêm chủng.
- Trong trường hợp hệ thống dây chuyền lạnh sẵn có của Tiêm chủng mở rộng không đáp ứng nhu cầu vận chuyển, bảo quản vắc xin, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh báo cáo Sở Y tế đề xuất phương án huy động hệ thống dây chuyền lạnh của các cơ sở tiêm chủng dịch vụ công lập và tư nhân trên toàn tỉnh.
3. Tập huấn cho cán bộ y tế về triển khai vắc xin phòng COVID-19
Dự án tiêm chủng mở rộng quốc gia tập huấn cho Dự án Tiêm chủng mở rộng (TCMR) khu vực, Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh trước khi triển khai tiêm chủng ít nhất 10 ngày; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh phối hợp với Dự án TCMR Miền Bắc tổ chức tập huấn hướng dẫn triển khai kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 cho các tuyến trên địa bàn trước khi triển khai tiêm chủng ít nhất 07 ngày.
4. Truyền thông về triển khai vắc xin phòng COVID-19
- Xây dựng kế hoạch truyền thông về sử dụng vắc xin COVID-19 nhằm nâng cao nhận thức, chia sẻ thông tin và vận động người dân, huy động xã hội tham gia tiêm chủng.
- Cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, truyền thông cho người dân và cộng đồng về đối tượng ưu tiên, loại vắc xin phòng COVID-19, lợi ích của vắc xin, lịch tiêm, tính an toàn của vắc xin, các sự cố bất lợi sau tiêm, kế hoạch triển khai tiêm.
- Thời gian thực hiện: Trước, trong và sau khi triển khai tiêm.
5.1. Xây dựng nhu cầu và kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại địa phương
Sở Y tế chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch sử dụng vắc xin COVID-19 tại địa phương và chỉ đạo việc lập danh sách đối tượng tiêm theo nhóm nguy cơ, danh sách đối tượng đồng ý tiêm và không đồng ý tiêm theo mẫu thu thập ý kiến các đối tượng của Bộ Y tế.
(Xây dựng kế hoạch theo tiến độ cung ứng vắc xin của Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương).
5.2. Hướng dẫn tổ chức buổi tiêm
5.2.1. Hình thức tiêm
- Vắc xin sử dụng 02 liều cho các đối tượng trên 18 tuổi, tiêm bắp, đóng gói 10 liều/lọ.
- Tổ chức theo hình thức tiêm chiến dịch trong thời gian ngắn nhất. Sử dụng hệ thống tiêm chủng mở rộng sẵn có, trong trường hợp cần thiết, Sở Y tế sẽ huy động các cơ sở tiêm chủng dịch vụ của nhà nước và tư nhân tham gia tổ chức buổi tiêm.
5.2.2. Tổ chức buổi tiêm
- Tổ chức buổi tiêm chủng theo đúng hướng dẫn tổ chức buổi tiêm chủng để triển khai một cách đồng bộ, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về tiêm chủng và đảm bảo công tác phòng chống dịch COVID-19 và đảm bảo an toàn tiêm chủng và an toàn cho cán bộ thực hiện tiêm chủng.
- Đối với các đơn vị đủ điều kiện tiêm, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, hướng dẫn các đơn vị tổ chức tiêm chủng cho các đối tượng theo quy định. Đối với các cơ sở y tế chưa công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng, Sở Y tế chỉ đạo việc triển khai các cơ sở tiêm chủng lưu động bảo đảm đủ điều kiện tiêm chủng để triển khai đạt mục tiêu kế hoạch.
- Bệnh viện tỉnh, Bệnh viện và Trung tâm Y tế tuyến huyện:
+ Thực hiện tiêm cho các đối tượng là các cán bộ y tế của cơ sở, nhân viên tham gia phòng chống dịch tại cơ sở, các đối tượng đang điều trị tại bệnh viện và các đối tượng khác theo đề nghị của Sở Y tế.
+ Tổ chức các đội cấp cứu tại đơn vị mình và hỗ trợ cho các điểm tiêm chủng, đặc biệt là các xã ở các vùng đi lại khó khăn, ít nhất 01 đội cấp cứu lưu động tại mỗi cụm 3-4 xã theo sự phân công của địa phương.
+ Các Bệnh viện tuyến tỉnh: Trong thời gian triển khai tiêm chủng COVID-19, các bệnh viện phải dự phòng 01 cơ số giường bệnh hồi sức tích cực nhất định (để trống tối thiểu 5 giường/Bệnh viện) để sẵn sàng xử trí trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng.
- Trạm Y tế cấp xã:
+ Tổ chức chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại trạm và điểm tiêm lưu động.
+ Thực hiện tiêm cho các đối tượng là nhân viên y tế, nhân viên tham gia công tác phòng chống dịch, lực lượng quốc phòng, công an, giáo viên trên địa bàn, những người cung cấp các dịch vụ thiết yếu, những người già trên 65 tuổi đang sinh sống trên địa bàn và các trường hợp mắc bệnh mạn tính không điều trị nội trú theo kế hoạch của địa phương, sau khi kết thúc chiến dịch phải tiến hành tiêm vét cho các đối tượng chưa được tiêm (các đối tượng tiêm phải đúng qui định).
+ Bố trí trang thiết bị, phương tiện xử trí cấp cứu tại chỗ và phương án cụ thể để hỗ trợ cấp cứu trong trường hợp cần thiết.
- Bệnh xá, cơ sở y tế... thuộc các ngành:
+ Xây dựng kế hoạch, thực hiện tiêm cho các đối tượng thuộc ngành mình qui định và hỗ trợ cho ngành y tế để triển khai cho các đối tượng khác (trong trường hợp cần thiết).
+ Bố trí trang thiết bị, phương tiện xử trí cấp cứu tại chỗ và phương án cụ thể để hỗ trợ cấp cứu trong trường hợp cần thiết.
- Cơ sở tiêm chủng dịch vụ:
+ Thực hiện tiêm chủng cho các đối tượng theo chỉ đạo của Sở Y tế.
+ Bố trí trang thiết bị, phương tiện xử trí cấp cứu tại chỗ và phương án cụ thể để hỗ trợ cấp cứu trong trường hợp cần thiết.
- Các cơ sở khác được Sở Y tế huy động để tiêm cho các đối tượng theo kế hoạch của tỉnh.
5.3. Giám sát và xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng
a) Giám sát sau tiêm chủng: Các cơ sở tiêm chủng thực hiện giám sát sau tiêm chủng theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Hệ thống giám sát bao gồm các đơn vị thực hiện và các đơn vị phối hợp từ tỉnh đến cơ sở. Khi xảy ra trường hợp tai biến sau tiêm chủng: Quy trình điều tra, báo cáo và thông báo kết quả điều tra, xử trí trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng được thực hiện theo Điều 6 Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016.
- Đơn vị thực hiện: Các cơ sở tiêm
- Đơn vị phối hợp: Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Trong quá trình sử dụng vắc xin.
b) Giám sát định kỳ: Các cơ sở tiêm chủng tiến hành theo dõi, giám sát phản ứng thông thường và tai biến nặng sau tiêm theo quy định tại Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Thông tư 34/2018/TT-BYT ngày 12/11 /2018 của Bộ Y tế.
- Đơn vị thực hiện: Các cơ sở tiêm
- Đơn vị phối hợp: Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố
- Thời gian thực hiện: Trong quá trình sử dụng vắc xin.
c) Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin: các hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin từ cấp trung ương đến cấp tỉnh thành phố được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Thông tư số 24/2018/TT-BYT ngày 18/09/2018 và Thông tư 05/2020/TT-BYT sửa đổi, cập nhật một số điều của Thông tư 24/2018/TT-BYT ngày 18/09/2018, đã được đào tạo, tập huấn hàng năm về các hoạt động chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin.
e) Xử trí phản vệ trong quá trình sử dụng vắc xin: quy trình chẩn đoán và xử trí phản vệ tuân theo Thông tư 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ. Quy trình được đào tạo định kì cho các cán bộ tham gia vào quá trình tiêm tại các tuyến, các cơ sở khám chữa bệnh.
5.4. Quản lý bơm kim tiêm và rác thải y tế sau buổi tiêm
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh hướng dẫn xử lý bơm kim tiêm và rác thải y tế sau buổi tiêm chủng theo quy định tại Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNM ngày 31/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế và đặc điểm của vắc xin COVID.
- Các cơ sở tiêm thu gom và xử lý bơm kim tiêm, rác thải y tế tại điểm tiêm theo quy định của Bộ Y tế
5.5. Giám sát và báo cáo hoạt động tiêm
- Kiểm tra, giám sát trước triển khai: Giám sát công tác chuẩn bị tiêm vắc xin phòng chống COVID-19 bao gồm điều tra đối tượng, lập kế hoạch tổ chức điểm tiêm chủng, dự trù vắc xin vật tư tiêm chủng, phân công nhân lực, xử trí cấp cứu phản ứng sau tiêm chủng (nếu có).
- Kiểm tra, giám sát trong triển khai: Giám sát công tác tổ chức buổi tiêm chủng và đảm bảo an toàn tiêm chủng (khám sàng lọc, theo dõi sau tiêm).
- Kiểm tra, giám sát sau triển khai: Đánh giá nhanh tỷ lệ tiêm chủng, rà soát đối tượng tiêm vét, ghi chép, thống kê báo cáo.
- Phân công cán bộ tuyến tỉnh và huyện giám sát triển khai
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN TRIỂN KHAI
1. Kinh phí trung ương: Hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/02/2021 của Chính phủ.
2. Kinh phí địa phương: Đảm bảo hoạt động tiêm vắc xin cho người dân trên địa bàn và các đối tượng do địa phương quản lý từ nguồn kinh phí trung ương hỗ trợ, nguồn dự phòng ngân sách địa phương, nguồn ủng hộ viện trợ và nguồn do các tổ chức, cá nhân tự nguyện chi trả theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể của tỉnh tổ chức triển khai Kế hoạch tại các địa phương; bố trí đầy đủ nhân lực, trang thiết bị cho các điểm tiêm chủng bao gồm cả các đội cấp cứu lưu động; chỉ đạo tổ chức buổi tiêm chủng: thực hiện việc khám sàng lọc trước tiêm và theo dõi, xử trí các trường hợp phản ứng sau tiêm chủng. Tổ chức kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện và báo cáo theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ sở tiêm chủng dịch vụ về việc thực hiện thu phí giá dịch vụ tiêm chủng COVID-19 theo quy định của Bộ Y tế. Hỗ trợ trong các đợt tiêm chủng theo chiến dịch của tỉnh
- Chủ động liên hệ với viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương đề xuất nhu cầu vắc xin COVID-19 và tiến độ tiếp nhận vắc xin về tỉnh Lào Cai.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật chuẩn bị vắc xin, vật tư tiêm chủng đảm bảo đúng thời gian để triển khai tiêm chủng trên địa bàn. Chủ động hệ thống dây chuyền lạnh bảo quản vắc xin, có phương án bảo quản vắc xin trong trường hợp mất điện đột xuất. Hướng dẫn chuyên môn cho đơn vị y tế các tuyến thực hiện tốt theo Theo Thông tư 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế về quy định chi tiết một số điều Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định về hoạt động tiêm chủng. Là cơ quan đầu mối tổng hợp báo cáo kết quả triển khai Chiến dịch tiêm vắc xin COVID-19. Xây dựng tài liệu truyền thông của chiến dịch gửi Báo Lào Cai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh để tăng cường các đợt tuyên truyền sâu rộng về việc triển khai Kế hoạch để người dân đi tiêm chủng.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc và Trung tâm Y tế các huyện, thành phố:
+ Tổ chức tập huấn chuyên môn cho cán bộ y tế các tuyến về việc xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện, tổng hợp báo cáo.
+ Lập dự toán kinh phí tổ chức triển khai chiến dịch tiêm vắc xin COVID-19 đảm bảo hiệu quả, an toàn, tiết kiệm.
+ Chỉ đạo các đơn vị điều trị chuẩn bị các phương án đảm bảo sẵn sàng cấp cứu, xử lý tai biến đảm bảo an toàn trong tiêm chủng.
+ Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát việc tổ chức triển khai tiêm vắc xin COVID-19 trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai.
2. Công an, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch, tổ chức tiêm chủng cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
3. Sở Tài chính: Tham mưu cân đối, bố trí nguồn kinh phí; thẩm định trình bổ sung dự toán kinh phí hỗ trợ các hoạt động tiêm chủng cho các cơ quan, đơn vị thực hiện.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Lào Cai, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về lợi ích tiêm vắc xin phòng COVID-19; khuyến cáo người dân đi tiêm chủng; hướng dẫn cách theo dõi, xử trí với các phản ứng sau tiêm. Tuyên truyền khuyến khích người dân tiêm chủng tự chi trả chi trả chi phí tiêm chủng.
5. Các Sở, ngành, đoàn thể liên quan
Cung cấp danh sách các đối tượng thuộc diện tiêm Vắc xin COVID-19 cho Sở Y tế đồng thời phối hợp với Sở Y tế tổ chức tiêm cho các đối tượng thuộc đơn vị mình và hỗ trợ Sở Y tế khi cần thiết.
6. Đề nghị Ủy ban mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội: Phối hợp chặt chẽ với ngành y tế, các ngành, cơ quan chức năng trong việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân, vận động các đối tượng đi tiêm vắc xin COVID-19 đúng kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Căn cứ kế hoạch của UBND tỉnh, chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp với địa phương và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo an toàn, hiệu quả.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch và triển khai khai các hoạt động tập huấn, điều tra đối tượng và tiến hành tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn.
- Chỉ đạo phòng Văn hóa Thông tin, trung tâm văn hóa, thể thao - truyền thông tuyên truyền về lợi ích tiêm vắc xin phòng COVID-19, theo dõi các phản ứng bất lợi sau tiêm chủng.
- Bảo đảm nguồn kinh phí triển khai hoạt động tiêm chủng vắc xin COVID-19 theo phân cấp ngân sách.
Trên đây là Kế hoạch tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; yêu cầu các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TỔNG HỢP TỦ BẢO QUẢN VẮC XIN TUYẾN TỈNH HUYỆN
TT |
Huyện/TX/TP |
Số tủ dung tích 240 lít (TCW 4000A C) |
Số tủ dung tích 126,5 lít (TCW 3000A C) |
Số tủ dung tích 126,5 lít (TCW 3000) |
Tổng dung tích 240 (Lít) |
Tổng dung tích 126,5 (lít) |
Tổng dung tích các tủ (Lít) |
Số liều vắc xin được bảo quản theo tủ (*) |
1 |
Bảo Yên |
0 |
1 |
1 |
0 |
253 |
253 |
50.600 |
2 |
Bảo Thắng |
1 |
0 |
2 |
240 |
253 |
493 |
98.600 |
3 |
Bát Xát |
1 |
0 |
1 |
240 |
127 |
367 |
73.300 |
4 |
Bắc Hà |
0 |
0 |
2 |
0 |
253 |
253 |
50.600 |
5 |
Sa Pa |
0 |
1 |
2 |
0 |
380 |
380 |
75.900 |
6 |
TP Lào Cai |
1 |
0 |
2 |
240 |
253 |
493 |
98.600 |
7 |
Mường Khương |
1 |
0 |
2 |
240 |
253 |
493 |
98.600 |
8 |
Văn Bàn |
1 |
0 |
1 |
240 |
127 |
367 |
73.300 |
9 |
Si Ma Cai |
1 |
0 |
1 |
240 |
127 |
367 |
73.300 |
10 |
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật |
5 |
2 |
4 |
1.200 |
759 |
1.959 |
391.800 |
Tổng số |
11 |
4 |
18 |
2.640 |
2.783 |
5.423 |
1.084.600 |
* Ước tính: 200 liều vắc xin/1 lít dung tích bảo quản
DỰ KIẾN LỘ TRÌNH SỬ DỤNG VẮC XIN THEO TIẾN ĐỘ
STT |
Đối tượng ưu tiên* |
Số đối tượng dự kiến |
Số lượng đối tượng tiêm** |
Số liều vắc xin*** |
A. TIÊM CHỦNG MIỄN PHÍ |
161.807 |
153.717 |
384.292 |
|
Đợt 1 (Quý I+II)/2021 |
15.958 |
15.160 |
37.900 |
|
1 |
Cán bộ y tế |
5.118 |
4.862 |
12.155 |
2 |
Người tham gia phòng chống dịch (Thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp, người làm việc ở các khu cách ly, làm nhiệm vụ truy vết, điều tra dịch tễ, tổ Covid dựa vào cộng đồng, tình nguyện viên, phóng viên) |
10.840 |
10.298 |
25.745 |
Đợt 2 (Quý II+III)/2021 |
16.488 |
15.664 |
39.159 |
|
1 |
Lực lượng quân đội |
|
|
|
2 |
Lực lượng công an |
|
|
|
3 |
Cán bộ hải quan |
|
|
|
4 |
Cán bộ ngoại giao |
|
|
|
5 |
Giáo viên |
|
|
|
Đợt 3 (Quý III+IV)/2021 |
129.361 |
122.893 |
307.232 |
|
1 |
Giáo viên |
7.303 |
6.938 |
17.345 |
2 |
Những người cung cấp dịch vụ thiết yếu: vận tải, du lịch, điện nước |
35.914 |
34.118 |
85.296 |
3 |
Những người mắc bệnh mãn tính trưởng thành |
26.461 |
25.138 |
62.845 |
4 |
Người trên 80 tuổi |
10.289 |
9.775 |
24.436 |
5 |
Người từ 65 tuổi đến dưới 80 tuổi |
31.339 |
29.772 |
74.430 |
6 |
Người nghèo, các đối tượng chính sách xã hội |
18.055 |
17.152 |
42.881 |
7 |
Người được cử đi học tập, lao động nước ngoài |
217 |
206 |
515 |
B. TIÊM CHỦNG CÓ TRẢ PHÍ (tiêm ngay khi có vắc xin) |
317.874 |
301.980 |
754.951 |
|
1 |
Người từ 31 đến 64 |
223.216 |
212.055 |
530.138 |
2 |
Người từ 18 tuổi đến 30 |
94.658 |
89.925 |
224.813 |
Tổng cộng |
479.681 |
455.697 |
1.139.242 |
Ghi chú:
* Đối tượng ưu tiên theo số thứ tự
** Số lượng đối tượng tiêm bằng Số đối tượng dự kiến x Tỷ lệ tiêm chủng 95%
*** Số liều vắc xin bằng số lượng đối tượng tiêm x 2 mũi tiêm/người x 1,25 hệ số hao phí ước tính