Kế hoạch 45/KH-UBND năm 2021 về tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2022 do COVAX Facility hỗ trợ
Số hiệu | 45/KH-UBND |
Ngày ban hành | 19/03/2021 |
Ngày có hiệu lực | 19/03/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Người ký | Trần Văn Tuấn |
Lĩnh vực | Thể thao - Y tế |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/KH-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 19 tháng 3 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định 1210/QĐ-BYT ngày 09/02/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021 - 2022 do COVAX Facility hỗ trợ. Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 30/TTr-SYT ngày 15/3/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
Để đảm bảo miễn dịch cộng đồng, Việt Nam hướng tới mục tiêu 80% dân số được tiêm vắc xin phòng COVID-19. Tuy nhiên, căn cứ nguồn cung ứng vắc xin hiện nay, mục tiêu trong giai đoạn 2021-2022 như sau:
1. Mục tiêu chung
Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do COVID-19 bằng sử dụng vắc xin chống dịch miễn phí.
2. Mục tiêu cụ thể
- Bảo đảm khoảng 20% dân số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được tiêm vắc xin phòng COVID-19 khi có đủ nguồn vắc xin.
- 95% đối tượng nguy cơ được tiêm vắc xin phòng COVID-19.
-Tiếp nhận, cung ứng kịp thời và tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng theo tình hình dịch.
- Đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng vắc xin phòng COVID-19.
II. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG: Tổ chức tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2022 do COVAX Facility hỗ trợ đảm bảo tuân thủ theo các hướng dẫn, quy định của Bộ Y tế.
1. Xác định đối tượng, phạm vi tiêm vắc xin phòng COVID-19.
2. Rà soát hệ thống bảo quản vắc xin, nhân lực tiêm chủng.
3. Tiếp nhận vắc xin phòng COVID-19.
4. Vận chuyển, bảo quản, phân phối vắc xin và vật tư.
5. Tập huấn cho cán bộ y tế về triển khai vắc xin phòng COVID-19.
6. Truyền thông về triển khai vắc xin phòng COVID-19.
7. Tổ chức tiêm chủng.
8. Giám sát và xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
9. Quản lý bơm kim tiêm và rác thải y tế sau buổi tiêm.
10. Giám sát và báo cáo hoạt động tiêm.
(Nội dung chi tiết các hoạt động tại Phụ lục 1 đính kèm)
1. Kinh phí trung ương
- Vận chuyển và bảo quản vắc xin từ nhà sản xuất đến Việt Nam (nếu có) và tại tuyến trung ương; tăng cường năng lực hệ thống dây chuyền lạnh các tuyến.
- Các hoạt động tập huấn cho tuyến tỉnh.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/KH-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 19 tháng 3 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định 1210/QĐ-BYT ngày 09/02/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021 - 2022 do COVAX Facility hỗ trợ. Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 30/TTr-SYT ngày 15/3/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
Để đảm bảo miễn dịch cộng đồng, Việt Nam hướng tới mục tiêu 80% dân số được tiêm vắc xin phòng COVID-19. Tuy nhiên, căn cứ nguồn cung ứng vắc xin hiện nay, mục tiêu trong giai đoạn 2021-2022 như sau:
1. Mục tiêu chung
Giảm tỷ lệ mắc và tử vong do COVID-19 bằng sử dụng vắc xin chống dịch miễn phí.
2. Mục tiêu cụ thể
- Bảo đảm khoảng 20% dân số tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu được tiêm vắc xin phòng COVID-19 khi có đủ nguồn vắc xin.
- 95% đối tượng nguy cơ được tiêm vắc xin phòng COVID-19.
-Tiếp nhận, cung ứng kịp thời và tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho các đối tượng theo tình hình dịch.
- Đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng vắc xin phòng COVID-19.
II. NỘI DUNG CÁC HOẠT ĐỘNG: Tổ chức tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu giai đoạn 2021 - 2022 do COVAX Facility hỗ trợ đảm bảo tuân thủ theo các hướng dẫn, quy định của Bộ Y tế.
1. Xác định đối tượng, phạm vi tiêm vắc xin phòng COVID-19.
2. Rà soát hệ thống bảo quản vắc xin, nhân lực tiêm chủng.
3. Tiếp nhận vắc xin phòng COVID-19.
4. Vận chuyển, bảo quản, phân phối vắc xin và vật tư.
5. Tập huấn cho cán bộ y tế về triển khai vắc xin phòng COVID-19.
6. Truyền thông về triển khai vắc xin phòng COVID-19.
7. Tổ chức tiêm chủng.
8. Giám sát và xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
9. Quản lý bơm kim tiêm và rác thải y tế sau buổi tiêm.
10. Giám sát và báo cáo hoạt động tiêm.
(Nội dung chi tiết các hoạt động tại Phụ lục 1 đính kèm)
1. Kinh phí trung ương
- Vận chuyển và bảo quản vắc xin từ nhà sản xuất đến Việt Nam (nếu có) và tại tuyến trung ương; tăng cường năng lực hệ thống dây chuyền lạnh các tuyến.
- Các hoạt động tập huấn cho tuyến tỉnh.
- Xây dựng các thông điệp truyền thông, triển khai các hoạt động truyền thông.
2. Kinh phí địa phương (Chi tiết tại Phụ lục 2 đính kèm)
- Vận chuyển và bảo quản vắc xin từ tuyến Trung ương về địa phương;
- Tập huấn;
- Các hoạt động truyền thông;
- In ấn biểu mẫu, báo cáo;
- Công tiêm, kiểm tra giám sát, vật tư tiêm chủng.
1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan triển khai hiệu quả Kế hoạch này.
2. Sở Tài Chính chủ trì, phối hợp với Sở Y tế thẩm định và bố trí nguồn kinh phí đảm bảo triển khai thực hiện kịp thời. Tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí mua vắc xin tiêm phòng cho các đối tượng không được cấp miễn phí;
3. Các Sở, ban ngành, địa phương phối hợp với Sở Y tế trong công tác triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19;
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện Kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG TIẾP NHẬN, BẢO QUẢN,
PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19 TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN
2021-2022 DO COVAX FACILITY HỖ TRỢ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 19/3/2021 của Ủy ban Nhân dân
tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
1. Xác định đối tượng, phạm vi tiêm vắc xin phòng COVID-19
* Lựa chọn đối tượng triển khai
a. Nguyên tắc: Việc tiêm vắc xin phòng bệnh bao phủ được nhiều đối tượng và đạt tỷ lệ tiêm chủng cao thì càng hiệu quả, đảm bảo việc tiếp cận công bằng cho người dân.
b. Các nhóm đối tượng tiêm vắc xin phòng COVID-19
Các nhóm đối tượng cần tiêm vắc xin phòng COVID-19 sắp xếp theo mức độ ưu tiên theo tình huống dịch và trong bối cảnh nguồn vắc xin cung cấp hạn chế tại Việt Nam (Phụ lục 3: Đối tượng sử dụng vắc xin theo tiến độ cung ứng vắc xin).
- Nhân viên y tế.
- Nhân viên tham gia phòng chống dịch (Ban chỉ đạo các cấp, nhân viên của các khu cách ly, phóng viên...).
- Nhân viên ngoại giao, hải quan, cán bộ làm công tác xuất nhập cảnh.
- Lực lượng quân đội.
- Lực lượng công an.
- Giáo viên.
- Người trên 65 tuổi.
- Nhóm cung cấp dịch vụ thiết yếu: hàng không, vận tải, du lịch; cung cấp dịch vụ điện, nước...
- Những người mắc các bệnh mãn tính.
- Người có nhu cầu đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài.
- Người tại vùng dịch theo chỉ định dịch tễ.
- Thời gian dự kiến triển khai
c. Thời gian triển khai: Do tình hình cung ứng vắc xin và sự ưu tiên sử dụng vắc xin cho đối tượng tiêm, dự kiến thời gian triển khai như sau:
Quý I năm 2021: khoảng 200 liều tương đương với 100 người: nhân viên điều trị ca bệnh xác định và ca bệnh nghi ngờ tại TTYT huyện Long Điền (59 người), Bệnh viện Bà Rịa (30 người) và Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh (11 người).
- Quý II năm 2021: khoảng 10.000 liều tương ứng với người 5.000 người: tiêm phòng cho nhân viên phục vụ khu cách ly tập trung, cán bộ giám sát, xét nghiệm, vệ sinh khử khuẩn, Ban Chỉ đạo phòng chống dịch các cấp.
- Quý III, IV năm 2021: khoảng 20.000 liều tương ứng với 10.000 người
2. Rà soát hệ thống bảo quản vắc xin, nhân lực tiêm chủng
2.1. Hệ thống dây chuyền lạnh
► Việc vận chuyển vắc xin
a. Hệ thống tiếp nhận, bảo quản và phân phối vắc xin chương trình TCMR Việt Nam được triển khai tại 04 tuyến: tuyến Quốc gia, tuyến Khu vực; tuyến tỉnh và tuyến huyện. Tuyến xã chủ yếu tiếp nhận vắc xin từ tuyến huyện và triển khai tiêm vắc xin cho các đối tượng tiêm chủng trong ngày tiêm chủng.
b. Vắc xin được nhập và bảo quản tại kho vắc xin Quốc gia hoặc Khu vực, sau đó sẽ được vận chuyển phân phối tới kho tỉnh. Sau khi được kiểm định vắc xin sẽ được chuyển từ Kho Quốc gia hoặc khu vực tới CDC tỉnh, thành phố bằng xe tải lạnh, sau đó vắc xin sẽ được bảo quản trong hòm lạnh và được chuyển từ kho tuyến tỉnh xuống Trung tâm Y tế huyện sau đó trạm y tế xã bằng xe ô tô hoặc xe máy. Vắc xin còn dư trong sau khi kết thúc buổi tiêm chủng tại trạm y tế xã sẽ được chuyển về kho huyện.
► Thực trạng hệ thống dây chuyền lạnh
a. Bảo quản từ 2-8°C.
b. Tủ lạnh bảo quản vắc xin TCMR TCW 3000AC tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu: 15 tủ và 05 tủ lạnh TCW 4000AC.
2.2. Thực trạng nhân lực trong hệ thống tiêm chủng
a. Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu có 01 cơ sở tiêm chủng tại Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (tiêm chủng dịch vụ), 02 bệnh viện (tiêm vắc xin viêm gan B liều sơ sinh và vắc xin phòng lao trong tiêm chủng mở rộng), 08 trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố (Tiêm chủng dịch vụ); 82 Trạm Y tế xã phường và 12 cơ sở tiêm chủng dịch vụ tư nhân.
b. Số nhân lực tại các tuyến tham gia công tác tiêm chủng mở rộng khoảng 500 người và 100 người của hệ thống tiêm chủng dịch vụ. Tuy nhiên, vắc xin phòng COVID-19 là vắc xin mới, do vậy cán bộ tiêm chủng cần được tập huấn lại về việc sử dụng vắc xin và theo dõi xử lý sự cố bất lợi sau tiêm chủng...
c. Các cán bộ tham gia hoạt động tiêm chủng đều đã được tập huấn và có kỹ năng lập kế hoạch tổ chức tiêm chủng. Kho vắc xin tại tỉnh đã thực hiện quản lý bảo quản vắc xin theo đúng quy định Thực hành tốt bảo quản thuốc GSP (theo Thông tư 36/2018/TT-BYT). Tuy nhiên, có sự thay đổi về cán bộ chuyên trách tiêm chủng và quản lý vắc xin và dây chuyền lạnh tại các tuyến, các cán bộ mới cần được tiếp tục cập nhật về quản lý lập kế hoạch tiêm chủng, quản lý vắc xin và dây chuyền lạnh.
2.3. Hoạt động cần triển khai
a. Dự án tiêm chủng mở rộng xây dựng phương án tăng cường dây chuyền lạnh cho các tuyến nhằm bảo đảm đủ khả năng bảo quản và vận chuyển vắc xin phòng COVID-19.
b. Thời gian thực hiện: tháng 02-03/2021.
3. Tiếp nhận vắc xin phòng COVID-19
a. Vắc xin do COVAX Facility cung ứng cho Việt Nam Quý I, II/2021 là vắc xin do Tập đoàn AstraZeneca sản xuất cung ứng bởi SK Bioscience (SKBio).
b. Dự án TCMR Quốc gia làm đầu mối phối hợp với Cục Y tế Dự phòng và các đơn vị liên quan hoàn thiện các thủ tục nhập khẩu và thủ tục nhận viện trợ vắc xin và vật tư tiêm chủng.
4. Vận chuyển, bảo quản, phân phối vắc xin và vật tư
a. Vắc xin do COVAX Facility hỗ trợ sẽ được miễn phí nhập khẩu và nhập khẩu qua cửa khẩu hàng không quốc tế Nội Bài hoặc Hồ Chí Minh và được thông quan ngay lập tức sau khi vắc xin về đến cửa khẩu hàng không và chuyển về Kho quốc gia hoặc kho khu vực. Vắc xin sau khi kiểm định (nếu có) sẽ được chuyển từ kho Quốc gia hoặc kho Khu vực về Kho tỉnh và huyện bằng xe chuyên dụng hoặc hòm lạnh, và chuyển về kho xã/trạm y tế xã bằng phích lạnh vào ngày tổ chức tiêm chủng. Thiết bị theo dõi nhiệt độ được sử dụng trong quá trình vận chuyển phân phối vắc xin ở tất cả các tuyến. Việc vận chuyển vắc xin từ tuyến trung ương tới tuyến xã được thực hiện bởi cán bộ chuyên trách tiêm chủng được đào tạo hướng dẫn về vận chuyển bảo quản vắc xin.
b. Tất cả các kho bảo quản vắc xin tại các tuyến trung ương, tỉnh và huyện đều đang thực hiện quy định Thực hành tốt bảo quản thuốc GSP theo Thông tư 36/2018/TT-BYT ngày 22/11/2018 của Bộ Y tế quy định về thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Các kho hiện tại nằm trong khuôn viên của các Viện, Trung tâm CDC tỉnh, và TTYT huyện, được bảo quản và theo dõi bởi các cán bộ và nhân viên bảo vệ 24/24 giờ.
c. Số lượng vắc xin, bơm tiêm và hộp an toàn nhập kho và xuất kho tại tất các được ghi và theo dõi qua số quản lý xuất, nhập vắc xin kèm theo biên bản bàn giao (theo quy định...). Số quản lý xuất nhập vắc xin sẽ được cập nhật hàng tháng tại tất cả các tuyến.
d. Ngoài ra, Việt Nam đang sử dụng hệ thống quản lý thông tin tiêm chủng quốc gia tại các tuyến. Hệ thống này bao gồm chức năng quản lý đối tượng tiêm, tỷ lệ tiêm, quản lý vắc xin, bơm kim tiêm và hộp an toàn...và sẽ được sử dụng hoặc điều chỉnh phù hợp để quản lý đối tượng, tỷ lệ tiêm, vắc xin và vật tư tiêu hao khi triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19.
e. Theo thông báo, vắc xin COVAX Facility hỗ trợ cho Việt Nam là vắc xin do Tập đoàn AstraZeneca sản xuất có điều kiện bảo quản 2 - 8°C. Do vậy, Dự án TCMR quốc gia xây dựng kế hoạch phân phối, vận chuyển, bảo quản vắc xin và vật tư tiêm chủng trong hệ thống dây chuyền lạnh của tiêm chủng mở rộng. Việc vận chuyển vắc xin thực hiện tại các tuyến như sau:
• Tuyến khu vực: Xe lạnh của Viện Pasteur TPHCM hoặc các nhà phân phối, nhập khẩu được huy động sẽ vận chuyển vắc xin tới kho Trung tâm KSBT các tỉnh, thành phố trong vòng 07 ngày kể từ khi tiếp nhận vắc xin.
• Tuyến tỉnh: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tiếp nhận và bảo quản vắc xin phòng COVID-19 tại kho tỉnh và thực hiện cấp phát vắc xin như sau:
√ Cấp phát vắc xin cho Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố ít nhất 03 ngày trước khi tổ chức tiêm.
√ Cấp phát vắc xin cho bệnh viện Bà Rịa và bệnh viện Lê Lợi 01 ngày trước khi tiêm hoặc ngay trước buổi tiêm.
• Tuyến huyện: Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố vận chuyển vắc xin từ kho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật về kho Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố để bảo quản và cấp phát cho các Trạm Y tế xã, phường 01 ngày trước khi tiêm chủng hoặc ngay trong buổi tiêm.
• Trạm Y tế xã, phường: nhận vắc xin từ Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố bảo quản vắc xin và vận chuyển cho các điểm tiêm trong buổi tiêm chủng.
Trong trường hợp hệ thống dây chuyền lạnh sẵn có của Tiêm chủng mở rộng không đáp ứng nhu cầu vận chuyển, bảo quản vắc xin thì Trung tâm Kiểm soát báo cáo Dự án TCMR khu vực phía Nam đề xuất phương án huy động hệ thống dây chuyền lạnh của các nhà phân phối, nhập khẩu, cơ sở tiêm chủng dịch vụ công lập và tư nhân tại địa phương.
5. Tập huấn cho cán bộ y tế về triển khai vắc xin phòng COVID-19
Tổ chức tập huấn về sử dụng vắc xin COVID-19 và theo dõi sự cố bất lợi sau tiêm chủng cho các cơ sở tiêm chủng và bảo quản vắc xin.
- Đơn vị đầu mối: Dự án tiêm chủng mở rộng Quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương.
- Đơn vị phối hợp: Cục Y tế Dự phòng, Cục Quản lý Khám chữa bệnh, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Dự án tiêm chủng mở rộng quốc gia tập huấn cho Dự án TCMR khu vực, Sở Y tế, Trung tâm KSBT tỉnh, thành phố trước khi triển khai tiêm chủng ít nhất 10 ngày;
- Trung tâm KSBT tỉnh, thành phố phối hợp với Dự án TCMR khu vực phía Nam tổ chức tập huấn hướng dẫn triển khai kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 cho các tuyến trên địa bàn trước khi triển khai tiêm chủng ít nhất 07 ngày.
6. Truyền thông về triển khai vắc xin phòng COVID-19
Hoạt động 1: Tập huấn cho các cán bộ y tế, cán bộ truyền thông về đối tượng tiêm, thông tin về vắc xin phòng COVID-19.
- Đơn vị đầu mối: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh;
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 03/2021.
Hoạt động 2: Triển khai các hoạt động truyền thông
a. Thu thập thông tin trên mạng xã hội, tại cộng đồng về việc sử dụng vắc xin phòng COVID-19 để kịp thời đưa ra những kế hoạch khắc phục và ứng phó với khủng hoảng truyền thông về tiêm chủng.
- Đơn vị đầu mối: Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ tháng 02/2021
b. Thực hiện các hoạt động truyền thông theo kế hoạch truyền thông đã được phê duyệt, cụ thể: Tổ chức cung cấp thông tin cho cơ quan báo chí, truyền thông cho người dân và động đồng về đối tượng ưu tiên, loại vắc xin phòng COVID-19, lợi ích của vắc xin, lịch tiêm, tính an toàn của vắc xin, các sự cố bất lợi sau tiêm, kế hoạch triển khai tiêm.
- Đơn vị đầu mối: Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Trước khi triển khai tiêm ít nhất 07 ngày.
c. Theo dõi, giám sát và hỗ trợ các hoạt động truyền thông tiêm vắc xin phòng COVID-19:
- Đơn vị đầu mối: Trung tâm truyền thông các tỉnh, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Trước, trong và sau khi triển khai tiêm.
7.1. Xây dựng nhu cầu và kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19:
- Nội dung hoạt động: Sở Y tế chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch sử dụng vắc xin COVID-19 tại tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và chỉ đạo việc lập danh sách đối tượng tiêm theo nhóm nguy cơ, danh sách đối tượng đồng ý tiêm và không đồng ý tiêm theo mẫu thu thập ý kiến các đối tượng của Bộ Y tế;
- Đơn vị đầu mối: Sở Y tế;
- Đơn vị phối hợp: Cục Y tế Dự phòng, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: trong vòng 07 ngày sau khi Bộ Y tế ban hành Kế hoạch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
7.2. Xây dựng hướng dẫn tổ chức buổi tiêm.
- Nội dung hoạt động: Xây dựng Hướng dẫn tổ chức buổi tiêm bao gồm việc tổ chức tiêm theo quy định hiện hành, việc bố trí các điểm tiêm đảm bảo công tác phòng chống dịch COVID-19 và đảm bảo an toàn cho cán bộ tiêm chủng...
- Đơn vị đầu mối: Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, TTYT huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: tháng 03/2021.
7.3. Tổ chức buổi tiêm vắc xin phòng COVID-19
- Vắc xin do Tập đoàn AstraZeneca sản xuất sử dụng 02 liều cho các đối tượng trên 18 tuổi, cách nhau 21 ngày, tiêm bắp, đóng gói 08-10 liều/lọ.
7.4. Hình thức tiêm
Tổ chức theo hình thức tiêm chiến dịch trong thời gian ngắn nhất. Sử dụng hệ thống tiêm chủng mở rộng sẵn có, trong trường hợp cần thiết, Sở Y tế các tỉnh, thành phố huy động các cơ sở tiêm chủng dịch vụ của nhà nước và tư nhân tham gia tổ chức buổi tiêm.
7.5. Cơ sở thực hiện tiêm
Đối với các đơn vị đủ điều kiện tiêm, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật hướng dẫn các đơn vị tổ chức tiêm chủng cho các đối tượng theo quy định. Đối với các cơ sở y tế chưa công bố cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng.
a. Bệnh viện Bà Rịa, bệnh viện Lê Lợi, TTYT huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện tiêm cho các đối tượng là các cán bộ y tế của cơ sở, nhân viên tham gia phòng chống dịch tại cơ sở, các đối tượng đang điều trị tại bệnh viện và các đối tượng khác theo kế hoạch của địa phương.
- Tổ chức các đội cấp cứu tại đơn vị mình và hỗ trợ cho các xã, phường.
b. Trạm Y tế xã, phường:
- Tổ chức chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 tại Trạm Y tế và điểm tiêm lưu động.
- Thực hiện tiêm cho các đối tượng là nhân viên y tế, nhân viên tham gia công tác phòng chống dịch, lực lượng quốc phòng, công an, giáo viên trên địa bàn, những người cung cấp các dịch vụ thiết yếu, những người già trên 65 tuổi đang sinh sống trên địa bàn và các trường hợp mắc bệnh mãn tính không điều trị nội trú theo kế hoạch của địa phương, sau khi kết thúc chiến dịch phải tiến hành tiêm vét cho các đối tượng chưa được tiêm tại bệnh viện.
c. Phòng tiêm chủng dịch vụ:
- Thực hiện tiêm chủng cho các đối tượng theo chỉ đạo của Sở Y tế.
- Bố trí các đội cấp cứu tại cơ sở tiêm.
8. Giám sát và xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
a. Xây dựng Hướng dẫn giám sát chủ động sự cố bất lợi sau tiêm chủng và biến cố bất lợi cần được quan tâm đặc biệt (AESI):
- Đơn vị đầu mối: Cục Y tế Dự phòng;
- Đơn vị phối hợp: Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật.
- Thời gian thực hiện: Tháng 01-02/2021.
b. Giám sát chủ động sự cố bất lợi sau tiêm chủng: Các cơ sở tiêm chủng thực hiện giám sát chủ động sự cố bất lợi sau tiêm chủng theo Hướng dẫn của Bộ Y tế.
Hệ thống giám sát sự cố bất lợi sau tiêm chủng bao gồm các đơn vị thực hiện và các đơn vị phối hợp từ trung ương đến địa phương (tỉnh, thành phố). Khi xảy ra trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng, quy trình điều tra, báo cáo và thông báo kết quả điều tra, xử trí trường hợp tai biến nặng sau tiêm chủng được thực hiện theo Điều 6 Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016.
- Đơn vị thực hiện: Các cơ sở tiêm;
- Đơn vị phối hợp: Cục Y tế Dự phòng, Sở Y tế, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, TTYT huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Trong quá trình sử dụng vắc xin.
- Các đơn vị được đào tạo, tập huấn hàng năm về các hoạt động giám sát chủ động sự cố bất lợi sau tiêm chủng.
c. Giám sát định kỳ: Các cơ sở tiêm chủng tiến hành theo dõi, giám sát phản ứng thông thường và tai biến nặng sau tiêm theo quy định tại Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ và Thông tư 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế.
- Đơn vị thực hiện: Các cơ sở tiêm;
- Đơn vị phối hợp: Cục Y tế Dự phòng, Sở Y tế, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, TTYT huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Trong quá trình sử dụng vắc xin.
- Các đơn vị được đào tạo, tập huấn hằng năm về các hoạt động theo dõi, giám sát phản ứng thông thường và tai biến nặng sau tiêm chủng.
d. Hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin: các hội đồng tư vấn chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin từ cấp trung ương đến cấp tỉnh thành phố được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Thông tư số 24/2018/TT-BYT ngày 18/09/2018 và Thông tư 05/2020/TT-BYT sửa đổi, cập nhật một số điều của Thông tư 24/2018/TT-BYT ngày 18/09/2018, đã được đào tạo, tập huấn hàng năm về các hoạt động chuyên môn đánh giá nguyên nhân tai biến nặng trong quá trình sử dụng vắc xin.
e. Xử trí phản vệ trong quá trình sử dụng vắc xin: quy trình chẩn đoán và xử trí phản vệ tuân theo Thông tư 51/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ. Quy trình được đào tạo định kì cho các cán bộ tham gia vào quá trình tiêm tại các tuyến, các cơ sở khám chữa bệnh.
9. Quản lý bơm kim tiêm và rác thải y tế sau buổi tiêm
a. Xây dựng Hướng dẫn xử lý bơm kim tiêm và rác thải y tế sau buổi tiêm chủng theo quy định tại Thông tư liên tịch 58/2015/TTLT-BYT-BTNM ngày 31/12/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải y tế và đặc điểm của vắc xin COVID.
- Đơn vị đầu mối: Cục Quản lý môi trường y tế.
- Đơn vị phối hợp: Cục Y tế dự phòng, Sở Y tế các tỉnh, thành phố, các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm KSBT các tỉnh, thành phố.
Thời gian thực hiện: tháng 02-3/2021.
b. Thu gom và xử lý bơm kim tiêm, rác thải y tế tại điểm tiêm theo quy định của Bộ Y tế
- Đơn vị đầu mối: Các cơ sở tiêm;
- Đơn vị phối hợp: Cục Quản lý Môi trường Y tế, Sở Y tế, Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, TTYT huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Trong quá trình sử dụng vắc xin.
10. Giám sát và báo cáo hoạt động tiêm
a. Xây dựng biểu mẫu báo cáo, giám sát hoạt động tiêm
- Nội dung hoạt động: Xây dựng biểu mẫu, cách thức, nội dung, quy trình báo cáo tình hình sử dụng vắc xin, sự cố bất lợi sau tiêm.
- Đơn vị đầu mối: Cục Y tế Dự phòng
- Đơn vị phối hợp: Sở Y tế, Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, TTYT huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian thực hiện: tháng 02 - 03/2021.
b. Thực hiện báo cáo:
Các cơ sở thực hiện tiêm hoàn thiện báo cáo hàng ngày, báo cáo định kỳ và đột xuất theo Hướng dẫn của Bộ Y tế.
c. Kiểm tra, giám sát trước, trong và sau chiến dịch: Cục Y tế Dự phòng, Dự án TCMR quốc gia và TCMR các khu vực phía Nam tiến hành theo dõi, giám sát các hoạt động tiêm vắc xin phòng chống COVID-19
KINH PHÍ THỰC HIỆN TIẾP NHẬN, BẢO QUẢN,
PHÂN PHỐI VÀ SỬ DỤNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19 TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU GIAI ĐOẠN 2021
- 2022 DO COVAX FACILITY HỖ TRỢ (NGUỒN KINH PHÍ ĐỊA PHƯƠNG)
(Ban hành kèm theo Kế hoạch
số 45/KH-UBND ngày 19/3/2021 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu)
STT |
Nội dung hoạt động |
Đơn vị tính |
Ngày/ lần |
Số lượng |
Đơn giá, Mức chi |
Thành tiền |
Căn cứ pháp lý |
Ghi chú |
I |
Hội nghị triển khai công tác tiêm vắc xin phòng bệnh COVID-19 |
|
|
129.600.000 |
|
|
||
1 |
Tham dự hội nghị, hội thảo do tuyến Trung ương triển khai (Dự kiến 3 lần/năm) |
|
|
|
||||
1.1 |
Phương tiện máy bay (Dự kiến 3 lần/năm) |
78.900.000 |
|
|
||||
- |
Về máy bay |
Người |
3 |
2 |
8.000.000 |
48.000.000 |
|
Thực tế tại điểm tham dự |
|
02 người/lần x 03 lần x 8.000.000đ/vé |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Nhiên liệu đưa cán bộ từ Bà Rịa đến sân bay TSN và ngược lại |
Lít |
12 |
50 |
20.000 |
12.000.000 |
|
|
|
(50 lít/lần x 03 lần x 20.000đ/lít) |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Xe từ sân bay về điểm họp và ngược lại |
Lần |
6 |
2 |
500.000 |
6.000.000 |
|
|
- |
Tiền phòng |
Ngày |
2 |
6 |
700.000 |
8.400.000 |
|
Số lượng tham dự tùy thực tế |
- |
Công tác phí |
Ngày |
2 |
9 |
250.000 |
4.500.000 |
|
Số lượng tham dự tùy thực tế |
1.2. |
Phương tiện xe (Dự kiến 3 lần/năm) |
|
|
|
|
47.100.000 |
|
|
- |
Nhiên liệu |
Lít |
6 |
140 |
20.000 |
16.800.000 |
|
Thực tế điểm tham dự |
|
(140lít/lần x 03 lần x 20.000đ/lít) |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tiền phòng |
Ngày |
6 |
4 |
700.000 |
16.800.000 |
|
|
- |
Công tác phí (Cán bộ và tài xế) |
Ngày |
6 |
9 |
250.000 |
13.500.000 |
|
|
2 |
Triển khai hội nghị trong tỉnh |
|
|
|
|
3.600.000 |
|
|
- |
Photo tài liệu |
Người |
2 |
60 |
20.000 |
2.400.000 |
|
|
- |
Giải khát |
Người |
2 |
60 |
10.000 |
1.200.000 |
|
|
II |
Tập huấn |
|
|
|
|
66.460.000 |
|
|
|
Số lớp: 10, số lượng học viên: 379 người (TT KSBT: 15 người, BV Bà Rịa, Lê Lợi: 14 người, TTYT |
|
|
|
||||
- |
Photo tài liệu (Học viên và lưu) |
Người |
2 |
380 |
25.000 |
19.000.000 |
|
|
- |
Văn phòng phẩm |
Người |
2 |
379 |
10.000 |
7.580.000 |
|
|
- |
Giải khát |
Người |
2 |
380 |
20.000 |
15.200.000 |
|
|
- |
Nhiên liệu |
Lần |
12 |
12 |
20.000 |
2.880.000 |
|
|
- |
Bồi dưỡng giảng viên |
Ngày |
2 |
10 |
1.000.000 |
20.000.000 |
|
|
- |
Bồi dưỡng tài xế |
Ngày |
2 |
6 |
150.000 |
1.800.000 |
|
|
III |
Giám sát (Trước và trong triển khai tiêm) |
129.520.000 |
|
Tùy thực tế, số lượng người, số lượng xe thay đổi |
||||
1 |
Các huyện, thị, thành phố (Trừ huyện Côn Đảo) |
|
|
|
|
64.320.000 |
|
|
- |
Phụ cấp cán bộ giám sát |
Người |
4 |
32 |
300.000 |
38.400.000 |
|
|
|
02 người/ngày x ngày x 300.000đ/người/ngày |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Nhiên liệu phục vụ giám sát |
Lít |
30 |
32 |
17.000 |
16.320.000 |
|
|
|
(15 lít/ngày x 250 ngàyx 15.000đ/lít) |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Tài xế |
Người |
2 |
32 |
150000 |
9.600.000 |
|
|
|
03 người/ngày/xe x ngày x 150.000đ/người/ngày |
|
|
|
|
|
||
2 |
Huyện Côn Đảo |
|
65.200.000 |
|
|
|||
- |
Vé máy bay |
Người |
2 |
4 |
4.000.000 |
32.000.000 |
|
|
|
02 người/lần x 02 lần x 4.000.000đ/vé |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Nhiên liệu đưa cán bộ từ Bà Rịa đến sân bay TSN và ngược lại |
Lít |
8 |
50 |
20.000 |
8.000.000 |
|
|
|
(50 lít/lần x 02 lần x 20.000đ/lít) |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Xe từ sân bay Cỏ ống về TTYT huyện Côn Đảo và ngược lại |
Lần |
8 |
2 |
500.000 |
8.000.000 |
|
|
- |
Tiền phòng |
Ngày |
4 |
4 |
700.000 |
11.200.000 |
|
|
- |
Công tác phí |
Ngày |
4 |
6 |
250.000 |
6.000.000 |
|
|
III |
Vật tư phục vụ tiêm chủng |
|
1.184.400.000 |
|
|
|||
- |
Gòn |
Kg |
2 |
125 |
250.000 |
62.500.000 |
|
|
- |
Cồn |
Lít |
2 |
120 |
25000 |
6.000.000 |
|
|
- |
Khẩu trang Y tế |
Hộp |
2 |
1000 |
70.000 |
140.000.000 |
|
|
- |
Dung dịch rửa tay nhanh |
Chai |
2 |
1000 |
150000 |
300.000.000 |
|
|
- |
Giấy A4 in phiếu khám sàng lọc, giấy xác nhận đã tiêm, biểu mẫu báo cáo |
Ram |
2 |
555 |
90.000 |
99.900.000 |
|
|
- |
Bơm tiêm (0,5ml tự khóa/1ml) |
Cây |
2 |
130.000 |
2.000 |
520.000.000 |
|
|
- |
Hộp an toàn |
Hộp |
2 |
1.400 |
20.000 |
56.000.000 |
|
|
IV |
Công tiêm |
|
|
480.000.000 |
|
|
||
- |
Công tiêm |
Mũi tiêm |
2 |
120000 |
2.000 |
480.000.000 |
|
|
|
2.000đ/mũi tiêm x 110.000 mũi tiêm |
|
|
|
|
|
|
|
VI |
Vận chuyển vắc xin |
|
|
|
|
46.000.000 |
|
|
- |
Công tác phí cán bộ và tài xế |
Người |
2 |
20 |
150.000 |
6.000.000 |
|
|
|
(150.000đ/lần x 20 lần x 20.000đ/lít) |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Nhiên liệu đưa cán bộ từ Bà Rịa đến kho nhận vắc xin |
Lít |
40 |
50 |
20.000 |
40.000.000 |
|
|
|
(50 lít/lần x 20 lần x 20.000đ/lít) |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
2.035.980.000 |
|
|