Kế hoạch 1030/KH-UBND năm 2021 về Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2025

Số hiệu 1030/KH-UBND
Ngày ban hành 18/06/2021
Ngày có hiệu lực 18/06/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Bình
Người ký
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1030/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 18 tháng 6 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

Thực hiện Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 07/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Hội nhập kinh tế quốc tế của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025 với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế gắn với giữ vững ổn định chính trị - xã hội; khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của tỉnh, tận dụng những cơ hội và giảm thiểu thách thức, tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập quốc tế.

- Tiếp tục triển khai Chương trình hành động số 10-CTr/TU ngày 08/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-TW ngày 05/11/2016 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới; Kế hoạch số 472/KH-UBND ngày 05/4/2018 của UBND tỉnh về triển khai Chỉ thị số 38/CT-TTg ngày 19/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện và khai thác có hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực; Kế hoạch số 191/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh về triển khai Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 04/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2021.

2. Yêu cầu

Các sở, ngành thành viên của Ban Chỉ đạo Hội nhập quốc tế tỉnh, các cấp, các ngành chủ động, tích cực triển khai kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao; phối hợp chặt chẽ, liên tục giữa các thành viên Ban Chỉ đạo; giữa các thành viên Ban Chỉ đạo với các địa phương, doanh nghiệp đảm bảo triển khai, thực hiện các nội dung về hội nhập kinh tế quốc tế thiết thực, hiệu quả.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách kinh tế của tỉnh và cải cách thủ tục hành chính

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành nhằm phát hiện những chồng chéo, những quy định không phù hợp để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới phù hợp với văn bản của cấp trên, các cam kết quốc tế nói chung, các cam kết trong lĩnh vực hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và tình hình thực tiễn của địa phương. Đồng thời, phát hiện những chồng chéo, chưa hợp lý các văn bản của Trung ương để kịp thời kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc hướng dẫn thực hiện, đảm bảo sự thống nhất, minh bạch góp phần đẩy mạnh hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

- Tập trung thực hiện cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, tăng cường tiếp nhận, giao trả trực tuyến TTHC mức độ 3, mức độ 4, tạo lập hồ sơ, tài khoản trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp. Hiện đại hóa trong thực hiện thủ tục hải quan, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa, tạo thuận lợi tối đa cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh; thường xuyên đối thoại, tham vấn với doanh nghiệp để cùng xây dựng, hoàn thiện môi trường đầu tư kinh doanh.

2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, doanh nghiệp và sản phẩm

- Thực hiện tốt các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành Quy định một số chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

- Phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025 theo Kế hoạch số 4733/KH-UBND ngày 15/12/2020 của UBND tỉnh. Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Quyết định số 5224/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021 - 2025.

- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thông qua các hội thảo xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để giới thiệu tiềm năng, cơ hội của tỉnh. Công khai các quy hoạch ngành, lĩnh vực và quy hoạch sản phẩm chủ yếu làm cơ sở và tạo điều kiện cho đối tác trong và ngoài nước lựa chọn cơ hội đầu tư. Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cnh tranh cấp tỉnh (PCI). Triển khai đánh giá chỉ snăng lực cạnh tranh các sở, ban, ngành và địa phương nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh từ cơ quan, đơn vị, chính quyền cấp cơ sở.

- Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong quá trình thực thi các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong khuôn khổ WTO, ASEAN, các Hiệp định thương mại tự do CPTPP, EVFTA, RCEP và các FTA khác đã ký kết.

- Tập trung đổi mới, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, năng lực cạnh tranh, mở rộng thị trường..., tăng cường khả năng thương mại, đàm phán quốc tế, tổ chức quảng bá sản phẩm, quảng cáo doanh nghiệp, từng bước tiếp cận thị trường tìm cơ hội kinh doanh, xuất khẩu sản phẩm.

- Hỗ trợ về thông tin và tư vấn doanh nghiệp thông qua Sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh Quảng Bình và trang thông tin điện tử của các sở, ngành nhằm cung cấp các văn bản pháp luật, các chính sách, chương trình trợ giúp phát triển doanh nghiệp. Tiến hành nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất nhằm giúp các doanh nghiệp, hợp tác xã... trong tỉnh phát triển sản xuất, kinh doanh, tiến tới xuất khẩu các sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh.

- Tăng cường quản lý hoạt động sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa Quảng Bình trên thị trường trong nước và quốc tế. Chú trọng thực hiện các chương trình, kế hoạch kiểm soát tình trạng ô nhiễm môi trường, duy trì cân bằng sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững. Đồng thời tăng cường quản lý nhà nước về khoáng sản, đảm bảo an toàn lao động, sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả trên địa bàn tỉnh.

- Huy động mọi nguồn lực đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Cha Lo, Khu kinh tế Hòn La gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A, Quốc lộ 12C. Xây dựng Khu kinh tế Hòn La thành khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực, cùng với Khu kinh tế Vũng Áng (Hà Tĩnh) hình thành vùng kinh tế trọng điểm Nam Hà Tĩnh- Bắc Quảng Bình của khu vực Bắc Trung Bộ; kết hợp với Cửa khẩu quốc tế Cha Lo tạo thành cửa ngõ thông thương của vùng Trung Lào, Đông Bắc Thái Lan và Tiểu vùng sông Mê Kông với phía Đông. Phát triển Khu kinh tế Cha Lo thành trung tâm đầu mối trung chuyển hàng hóa, logistic, xuất nhập khẩu và dịch vụ kho vận của tỉnh Quảng Bình với Lào, Đông Bắc Thái Lan và Myanmar.

- Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hợp tác trên lĩnh vực kinh tế trong khuôn khổ hợp tác của Hiệp hội các tỉnh 3 nước Việt Nam - Lào - Thái Lan sử dụng đường 8 và đường 12 với các địa phương của các nước trong Cộng đồng ASEAN, Hành lang kinh tế Đông - Tây và Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng.

3. Xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường

- Tăng cường quản lý nhà nước về giá, kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định về đăng ký và kê khai giá; kiểm soát thị trường, tập trung kiểm tra về đảm bảo an toàn thực phẩm, chủ động đấu tranh, ngăn chặn việc buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng nhập lậu, gian lận thương mại.

- Thực hiện các cam kết trong lĩnh vực lao động, việc làm phù hợp với công ước và thông lệ quốc tế. Triển khai kịp thời các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh; Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

- Đẩy mạnh hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài; nâng cao chất lượng nguồn lao động nhất là về trình độ kỹ năng nghề, ngoại ngữ, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất, thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn phù hợp với quy định của Trung ương và các cam kết quốc tế. Tập trung cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển các sản phẩm chủ lực phù hợp với nhu cầu của thị trường; hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn.

[...]