ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5224/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 31 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH ĐỀ ÁN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
BÌNH ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP
ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
Căn cứ ý kiến thẩm định của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 5312/BKHĐT-PTDN ngày 30/07/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 85/NQ-HĐND
ngày 12/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phê duyệt chủ trương thực hiện Đề
án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Bình đến năm 2025;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Văn bản số 3632/TTr-KHĐT ngày 30/12/2019 về việc ban hành Đề án Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Bình đến năm 2025,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Bình đến năm 2025.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã; Chủ tịch Hội doanh nghiệp tỉnh và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư; (b/c)
- Thường trực Tỉnh ủy; (b/c)
- Thường trực HĐND tỉnh; (b/c)
- Chủ tịch; Các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Công Thuật
|
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM
2025
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ
CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết
xây dựng Đề án
Trong những năm gần đây, doanh nghiệp
trên địa bàn Quảng Bình đã có những bước phát triển cả về số lượng và chất lượng,
số doanh nghiệp thành lập mới liên tục tăng qua các năm: năm 2016 là 554 doanh
nghiệp; năm 2017 là 590 doanh nghiệp; năm 2018 là 686 doanh nghiệp (tăng 16,2%
so cùng kỳ) với số vốn đăng ký 10.409 tỷ đồng (tăng 138% so cùng kỳ); nâng tổng
số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh lên 5.732 doanh nghiệp, với tổng số vốn đăng
ký là 63.888 tỷ đồng, trong đó chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), bình
quân 154 người dân /01 doanh nghiệp1.
Từ năm 2016 đến nay, công tác hỗ trợ doanh
nghiệp được đặc biệt quan tâm, Chính phủ và tỉnh Quảng Bình luôn chú trọng đến
công tác phát triển doanh nghiệp, xem “Doanh nghiệp là động lực phát triển kinh
tế của đất nước”. Các cơ chế, chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát triển doanh nghiệp,
trong đó có DNNVV được tập trung hoàn thiện, cải cách hành chính gắn với xây dựng
chính quyền điện tử, nền hành chính công hiện đại được tăng cường, góp phần tạo
môi trường thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp phát triển.
Cùng với đó đội ngũ doanh nhân không
ngừng lớn mạnh, đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, giải quyết việc làm, góp phần giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội,
theo định hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và ngày càng giữ
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, góp phần tăng
kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách2. Mặc dù
trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước đang gặp phải nhiều khó khăn, các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã chủ động, khắc phục khó khăn, tái cơ cấu sản
xuất, tổ chức lại bộ máy nhằm duy trì và mở rộng sản xuất nên nhiều doanh nghiệp
vẫn hoạt động kinh doanh có hiệu quả; giải quyết việc làm cho trên 49.500 lao động,
với mức thu nhập bình quân 3 - 4,5 triệu đồng/tháng/người; Nhiều doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, hoàn thành vượt mức kế hoạch nộp ngân sách
Nhà nước.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy còn tồn tại
nhiều hạn chế trong lĩnh vực hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Các
chương trình, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chưa được thực hiện đồng bộ, việc
tiếp cận nguồn lực cho sản xuất kinh doanh như tín dụng, đất đai, đào tạo, thị
trường đầu ra, hỗ trợ thành lập mới doanh nghiệp... vẫn còn gặp nhiều khó khăn,
mất nhiều thời gian và chi phí do chưa có khung pháp lý hướng dẫn nên doanh
nghiệp vẫn chưa phát triển cả về chất và lượng. Số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ
hoặc phá sản còn nhiều3
Nghị quyết số 10-NQ/TW của Hội nghị
Trung ương 5 khóa XII đã xác định kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng của
nền kinh tế, do vậy, việc khuyến khích, tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân phát
triển là một nhiệm vụ hết sức cần thiết và cấp bách của tỉnh Quảng Bình hiện
nay. Theo Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, tỉnh Quảng Bình đề
ra Kế hoạch đến năm 2020, trên địa toàn tỉnh có 7.000 doanh nghiệp đăng ký
thành lập4.
Tại Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIV
đã thông qua Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 có hiệu lực từ
ngày 01/01/2018, trong đó quy định về khung nội dung hỗ trợ tập trung vào doanh
nghiệp nhỏ và vừa, và doanh nghiệp được chuyển đổi thành lập từ hộ kinh doanh.
Có thể nói Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017 là hành lang pháp lý
quan trọng để các thành phần của nền kinh tế chung tay hỗ trợ cho sự phát triển
mạnh mẽ của DNNVV.
Với những lý do trên, việc xây dựng
“Đề án Hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025” nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp mới thành lập đồng thời khuyến khích, phát triển doanh nghiệp thành
lập mới và thúc đẩy hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp là hết sức cần
thiết trong thời điểm hiện nay.
II. Căn cứ pháp lý
xây dựng Đề án
- Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13
ngày 26/11/2014;
- Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
số 04/2017/QH14 ngày 12/6/2017;
- Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày
11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
- Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày
16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021;
- Thông tư số 215/2016/TT-BTC ngày
10/11/2016 và Thông tư 130/2017/TT-BTC ngày 04/12/2017 của Bộ Tài chính về việc
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin
doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp;
- Thông tư số 05/2019/TT-BKHĐT ngày
29/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày
26/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn việc hỗ trợ đào
tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017
của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết
35/NQ-CP ngày 16/05/2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp;
- Chỉ thị số 07/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 05/3/2018 về tiếp tục đẩy mạnh triển khai, thực hiện hiệu quả
Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ và Chỉ thị số 26/CT-TTg;
- Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018
của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Công văn số 5764/BKĐT-PTDN ngày
20/8/2018 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc đôn đốc triển khai thực hiện Chỉ thị
số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018;
- Căn cứ Văn bản số 5312/BKHĐT-PTDN
ngày 30/07/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc tham gia ý kiến với Đề án hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Quảng Bình đến năm 2021;
Phần II
NỘI DUNG CỦA ĐỀ
ÁN
I. Mục tiêu, phạm
vi, đối tượng của Đề án
1. Mục tiêu
- Phấn đấu đến hết năm 2020, trên địa
toàn tỉnh có 7.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập; đến năm 2025 đạt khoảng
9.500-10.000 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới.
- Tạo cơ chế, chính sách thuận lợi nhằm
khuyến khích, thúc đẩy các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp; đẩy mạnh
phát triển khu vực kinh tế tư nhân, nâng cao hiệu quả hoạt động cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, góp phần đưa kinh tế của tỉnh phát triển nhanh và bền vững.
2. Phạm vi
- Đề án quy định về nguyên tắc, nội
dung, nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình trong khuôn khổ các cơ chế chính sách chung của Nhà nước.
- Đề án được triển khai thực hiện
trong giai đoạn 2020-2025.
3. Đối tượng áp dụng
- Các tổ chức, cá nhân thành lập
doanh nghiệp, đáp ứng tiêu chí xác định DNNVV theo quy định tại khoản 1, 2 Điều
4, Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2017.
- Các hộ kinh doanh có đăng ký kinh
doanh.
- Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp và
cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên
quan đến hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình.
4. Nguyên tắc áp dụng
- Trong cùng một thời gian, nếu doanh
nghiệp được hưởng các mức hỗ trợ khác nhau theo quy định này thì được lựa chọn mức
hỗ trợ có lợi nhất cho doanh nghiệp.
- Trong cùng một nội dung hỗ trợ, nếu
doanh nghiệp đã được hỗ trợ từ ngân sách Trung ương thì không được hưởng hỗ trợ
của ngân sách tỉnh và ngược lại.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được nhận hỗ
trợ khi đã thực hiện đầy đủ quy định tại Đề án này và quy định khác của pháp luật
có liên quan. Căn cứ vào nguồn lực hỗ trợ, việc hỗ trợ được thực hiện theo
nguyên tắc: (1) Doanh nghiệp nhỏ và vừa do nữ làm chủ, doanh nghiệp sử dụng nhiều
lao động nữ hơn nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện được hỗ trợ trước; (2) Doanh
nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện trước được hỗ trợ trước.
II. Nội dung hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Các nội dung hỗ trợ chung
(1) Hỗ trợ thủ tục hành chính,
cung cấp thông tin, tư vấn pháp lý
a. Hỗ trợ thủ tục hành chính:
- Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các
thủ tục hành chính thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn về thủ tục hồ sơ đối với
các thủ tục hành chính: đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh, đăng ký chứng chỉ hành nghề.
b. Hỗ trợ cung cấp thông tin: Các thông tin được công bố trên Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh,
Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Hội
Doanh nghiệp tỉnh, gồm:
- Thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh
được cập nhật hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm.
- Kế hoạch phân bổ nguồn vốn đầu tư
phát triển trung hạn và hàng năm của tỉnh.
- Bản đồ tổng thể các đồ án quy hoạch
đã được UBND tỉnh phê duyệt; thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong và
ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Bảng giá đất hàng năm trên địa bàn
tỉnh.
- Danh mục và thông tin các dự án kêu
gọi đầu tư của tỉnh.
- Thông tin về kế hoạch, chương
trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.
- Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu
tư của tỉnh; các văn bản pháp luật của trung ương và của tỉnh liên quan đến
doanh nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn ứng dụng công nghệ
thông tin truyền thông trong các hoạt động quản lý, kinh doanh, sản xuất.
- Các thông tin khác theo nhu cầu của
doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.
c. Hỗ trợ tư vấn pháp lý: Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ miễn phí về tư vấn pháp luật, cung
cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật tại các cơ quan,
đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách Trung
ương và Ngân sách tỉnh bố trí hàng năm cho các sở, ban, ngành và các nguồn hợp
pháp khác. Dự kiến ngân sách tỉnh bố trí hàng năm khoảng 200-300 triệu đồng.
(2) Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng
phát triển nguồn nhân lực
a. Về hỗ trợ đào tạo
- Hình thức đào tạo, bồi dưỡng:
+ Chủ trì tổ chức thực hiện các
chương trình đào tạo khởi sự kinh doanh, quản trị kinh doanh, đào tạo trực tiếp
tại doanh nghiệp nhỏ và vừa;
+ Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
triển khai thực hiện đào tạo trực tuyến cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, chương
trình đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng: bán hàng, tiếp thị, tài
chính, kế toán, nhân sự, sản xuất, tư duy chiến lược và kỹ năng lãnh đạo...
- Nội dung và thời lượng đào tạo theo
quy định tại Thông tư 05/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
về hướng dẫn hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Định mức hỗ trợ: Theo quy định tại
Thông tư 05/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn
hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách
Trung ương, ngân sách tinh hỗ trợ từ nguồn sự nghiệp đào tạo và nguồn xã hội
hóa. Dự kiến ngân sách tỉnh bố trí hàng năm khoảng 500 triệu.
b. Hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao
động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Điều kiện hỗ trợ đào tạo nghề, quy
trình, định mức hình thức tổ chức đào tạo đối với lao động: Theo quy định tại
Thông tư số 32/2018/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội về hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách
Trung ương, Ngân sách tỉnh hỗ trợ từ nguồn kinh phí đào tạo nghề hàng năm và
nguồn xã hội hóa (dự kiến Ngân sách tỉnh bố trí hàng năm khoảng 150-200 triệu đồng)
(3) Hỗ trợ xúc tiến, mở rộng thị
trường
a. Hỗ trợ thông tin, tuyên truyền,
quảng bá:
- Xây dựng các chính sách, chương trình
đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, giao thương kết nối trong và ngoài nước
và hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào kết nối doanh
nghiệp quốc tế, hội chợ triển lãm, hội thảo giới thiệu sản phẩm công nghệ để
tìm kiếm cơ hội kinh doanh, mở rộng thị trường.
- Tăng cường các hoạt động, chương
trình giới thiệu chia sẻ thông tin thị trường trong nước và quốc tế một cách kịp
thời, chính xác bằng nhiều hình thức trợ giúp các doanh nghiệp trong việc định
hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh.
b. Tham gia hội chợ triển lãm do
các cơ quan chức năng trên địa bàn tổ chức:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được tỉnh hỗ
trợ chi phí thuê gian hàng và chi phí vận chuyển khi tham gia hội chợ triển lãm
trong nước. Định mức hỗ trợ cụ thể như sau: Vùng đồng bằng, mức hỗ trợ tối đa
50% và vùng miền núi tối đa 80% chi phí thuê gian hàng (theo thông báo của Ban
tổ chức hội chợ) và hỗ trợ 50% chi phí vận chuyển tham gia hội chợ; trong tỉnh
không quá 5 triệu đồng/doanh nghiệp; ngoại tỉnh không quá 12 triệu đồng/doanh
nghiệp.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được tỉnh hỗ
trợ chi phí thuê gian hàng khi tham gia hội chợ, triển lãm tại nước ngoài. Định
mức hỗ trợ tối đa 100% chi phí bao gồm: Chi phí thuê gian hàng, thiết kế, dàn dựng
trang trí (theo dự toán được duyệt) và hỗ trợ tối đa 50% chi phí vận chuyển
hàng hóa ra nước ngoài, nhưng không quá 50 triệu đồng/doanh nghiệp.
- Định mức hỗ trợ: Mỗi doanh nghiệp
được hỗ trợ không quá 01 lượt/năm.
c. Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân sách cấp tỉnh bố trí từ nguồn kinh phí xúc tiến thương mại hàng
năm và nguồn hợp pháp khác. Dự kiến ngân sách tỉnh bố trí hàng năm khoảng
400-500 triệu đồng/năm.
(4) Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa tiếp cận tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp
- Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, tỉnh, nguồn vốn tín dụng
của các tổ chức tín dụng.
- Tổ chức lồng ghép các chương trình
mục tiêu có liên quan trên địa bàn tỉnh để mang lại hiệu quả cao khi sử dụng
kinh phí hỗ trợ của Nhà nước. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp
cận nguồn vốn để tham gia cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho Chương
trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn.
(5) Hỗ trợ, tư vấn ứng dụng
công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh
- Hướng dẫn các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ứng dụng công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ các hoạt động tác nghiệp, hỗ trợ
cho việc ra các quyết định quản lý, hỗ trợ việc xây dựng các chiến lược nhằm đạt
lợi thế cạnh tranh.
- Hướng dẫn và tuyên truyền trong
công tác quản lý thuế, hạch toán và kê khai thuế; Triển khai các chương trình tặng
phần mềm kế toán và hỗ trợ công tác kế toán miễn phí đối với các doanh nghiệp mới
thành lập.
- Hỗ trợ, tư vấn sử dụng công nghệ chữ
ký số, giải pháp số trong hoạt động quản lý, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Nguồn hỗ
trợ của các tổ chức doanh nghiệp và nguồn xã hội hóa.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
chuyển đổi từ hộ kinh doanh
- Hỗ trợ tối đa 3 triệu đồng/doanh
nghiệp: Miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố thông tin doanh nghiệp
lần đầu; phí khắc dấu doanh nghiệp, hỗ trợ chi phí chữ ký số (giải pháp số) cho
doanh nghiệp;
- Tổ chức các đợt tập huấn, tư vấn,
tuyên truyền hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp;
- Tư vấn, hướng dẫn miễn phí các thủ
tục hành chính về thuế, bảo hiểm và chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;
- Miễn, giảm các loại thuế, phí đối với
hộ kinh doanh chuyển đổi theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Được cấp Giấy phép sử dụng miễn phí
01 năm phần mềm kế toán doanh nghiệp kèm tài liệu hướng dẫn sử dụng.
- Kinh phí: Ngân sách tỉnh và các nguồn hợp pháp khác. Dự kiến ngân sách tỉnh bố
trí hàng năm khoảng 1.500-2.000 triệu đồng (Trong đó thành lập mới dự kiến
1.000 -1.500 triệu đồng; hỗ trợ tập huấn, tư vấn, hướng dẫn, tuyên truyền thành
lập mới doanh nghiệp: 500 triệu đồng)
3. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi
nghiệp sáng tạo
a. Điều kiện hỗ trợ:
- Có thời gian hoạt động không quá 05
năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu. Đối với
doanh nghiệp có sản phẩm đã được đăng ký và xác nhận bảo hộ sáng chế/giải pháp
hữu ích, thời gian hoạt động không quá 10 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
- Chưa thực hiện chào bán chứng khoán
ra công chúng đối với công ty cổ phần.
- Đáp ứng một trong các tiêu chí sau
về đổi mới sáng tạo:
+ Có sản phẩm sáng tạo /ý tưởng được
vào vòng chung kết của các cuộc thi khởi nghiệp sáng tạo được tổ chức trên địa
bàn tỉnh hoặc các địa phương khác trên địa bàn toàn quốc (kể cả các cuộc thi từ
các vườn ươm doanh nghiệp, câu lạc bộ khởi nghiệp).
+ Có sản phẩm sáng tạo /ý tưởng đã qua
quá trình tuyển chọn, ươm tạo tại các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa (có
hợp đồng ươm tạo hoặc Giấy tờ chứng nhận đã qua quá trình tuyển chọn, ươm tạo).
+ Có sản phẩm sáng tạo/ý tưởng được
các thành viên tại cuộc họp thẩm định liên ngành gồm: Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở chuyên ngành liên quan thông qua.
+ Có sản phẩm đã được đăng ký và xác
nhận của đơn vị có thẩm quyền về xác nhận đăng ký sở hữu trí tuệ theo các hình
thức: bằng sáng chế (độc quyền sáng chế hoặc độc quyền giải pháp hữu ích); kiểu
dáng công nghiệp; thiết kế bố trí.
+ Được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học công nghệ, Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao.
+ Có sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển theo quy định của Chính phủ.
b. Nội dung hỗ trợ chung
- Cung cấp thông tin miễn phí về hệ
thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
- Miễn phí tra cứu, khai thác, cung cấp
thông tin, cơ sở dữ liệu về sáng chế, thông tin công nghệ, kết quả nghiên cứu
- Miễn phí cung cấp thông tin, truyền
thông về kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu
tư khởi nghiệp sáng tạo
- Tổ chức các cuộc thi khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ tối đa 50 triệu đồng/ý tưởng,
dự án khởi nghiệp sáng tạo đạt giải A tại các cuộc thi khởi nghiệp sáng tạo do
tỉnh tổ chức; Hỗ trợ tối đa 40 triệu đồng/ý tưởng, dự án khởi nghiệp sáng tạo đạt
giải B tại các cuộc thi khởi nghiệp sáng tạo do tỉnh tổ chức; Hỗ trợ tối đa 30
triệu đồng/ý tưởng, dự án khởi nghiệp sáng tạo đạt giải C tại các cuộc thi khởi
nghiệp sáng tạo do tỉnh tổ chức nhằm tạo làn sóng khởi nghiệp, sáng tạo cho
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thành lập Ban cố vấn về khởi nghiệp
sáng tạo của tỉnh.
c. Kinh phí: Ngân sách tỉnh và nguồn hợp pháp khác. Dự kiến Ngân sách tỉnh bố trí
hàng năm khoảng 800-1000 triệu đồng.
III. Kinh phí thực
hiện các hoạt động hỗ trợ DNNVV
- Kinh phí thực hiện các nội dung hoạt
động hỗ trợ doanh nghiệp của Đề án: Nguồn kinh phí ngân sách tỉnh phê duyệt
hàng năm và nguồn sự nghiệp khác, dự kiến đến năm 2025 khoảng 25-30 tỷ đồng,
bình quân 4-5 tỷ đồng/năm. Tùy theo từng giai đoạn và nguồn lực cân đối ngân
sách cụ thể của tỉnh hàng năm để cân đối, bố trí hỗ trợ cho từng nội dung, mục
tiêu cụ thể.
Ngoài ra, lồng ghép các chương trình
hỗ trợ doanh nghiệp khác đã được UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện hàng
năm theo kế hoạch đã được các sở, ngành đề xuất.
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cơ quan
Thường trực thực hiện Đề án:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, địa phương, Hội doanh nghiệp tình triển khai, thực hiện Đề án.
- Chủ trì triển khai hỗ trợ nội dung
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh: Chỉ đạo cơ quan
đăng ký kinh doanh tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh đến thực
hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan
đến đăng ký doanh nghiệp đúng hoặc sớm hơn thời gian quy định. Khuyến khích
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, tăng cường đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử mức độ 4.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Tài chính và các sở, ban, ngành liên quan triển khai nội dung
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp, sáng tạo.
- Nâng cao trình độ, năng lực và đào
tạo, bồi dưỡng cho cán bộ tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ thủ tục đăng ký doanh nghiệp
và cán bộ triển khai chính sách, hỗ trợ doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
- Chủ trì tổ chức các đợt tập huấn, tư
vấn, tuyên truyền hướng dẫn miễn phí về hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp
và chính sách hỗ trợ sau đăng ký thành lập cho các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức.
- Phối hợp với Hội Doanh nghiệp tỉnh
thực hiện các chương trình hỗ trợ đào tạo theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tổ
chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đề án.
- Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định
kinh phí của các sở, ban, ngành, địa phương để triển khai các nhiệm vụ của Đề
án.
- Làm đầu mối theo dõi, tổng hợp việc
thực hiện Đề án của tất cả các sở, ngành, địa phương. Định kỳ 06 tháng, hàng
năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các sở, ngành tổng hợp, thẩm định dự toán, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt, bố
trí kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp hàng năm để triển khai hoàn thành các
nhiệm vụ của Đề án.
- Hướng dẫn các Sở, ngành thực hiện
quy trình, thủ tục thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ triển khai các chính sách,
chương trình của tỉnh.
- Chủ trì, nghiên cứu phối hợp với
các sở, ban, ngành nghiên cứu tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp,
khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn (nếu thấy cần thiết). Thời gian
hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Công Thương:
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ hỗ
trợ doanh nghiệp về các hoạt động xúc tiến thương mại; hướng dẫn xây dựng
chương trình, thực hiện chương trình khuyến công và phát triển thương mại điện
tử; giải pháp khuyến khích sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và đẩy mạnh
xuất khẩu.
- Tổ chức các chương trình, hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới nâng cao kiến thức trong việc xây dựng thương
hiệu, bảo vệ thương hiệu và quảng bá thương hiệu trong nước và quốc tế.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
cụm công nghiệp, hạ tầng thương mại, bảo vệ môi trường và áp dụng sản xuất sạch
hơn trong công nghiệp.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo;
- Chủ trì phổ biến, ứng dụng công nghệ
và kỹ thuật tiên tiến tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Hướng dẫn, khuyến khích,
hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý
chất lượng quốc tế.
- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp xây
dựng và phát triển thương hiệu, đăng ký sở hữu trí tuệ, tham gia nghiên cứu
sáng chế công nghệ cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh; hỗ trợ đề tài nghiên
cứu được giải thưởng và chuyển giao ứng dụng thương mại hóa các đề tài đề án,
phát minh, sáng kiến...
- Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban cố
vấn về khởi nghiệp sáng tạo.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì rà soát, công khai kế hoạch
sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong tiếp cận đất đai.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra trong công tác quản lý và sử dụng đất đai của các doanh nghiệp, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành
trình HĐND tỉnh quyết định bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển các cụm
công nghiệp cho DNNVV, khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập
trung cho DNNVV.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội:
- Chủ trì thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ
đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa; Xây
dựng quy trình, hướng dẫn, các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo nghề nghiệp trên địa
bàn tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm
việc trong doanh nghiệp theo đúng quy định.
- Tổng hợp kế hoạch và kết quả thực
hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh
nghiệp của các cơ sở đào tạo nghề nghiệp trên địa bàn theo quy định hiện hành
báo cáo UBND tỉnh.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
7. Sở Nội vụ:
- Chủ trì rà soát, theo dõi, tăng cường
thanh tra, kiểm tra công vụ đối với công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh,
hàng năm tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh khen thưởng kịp thời các sở, ngành, địa
phương thực hiện tốt Đề án; tham mưu UBND tỉnh nhắc nhở, phê bình các đơn vị
không hoàn thành nhiệm vụ giao tại Đề án.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
8. Văn phòng UBND tỉnh: Chủ trì, rà soát theo dõi việc tiếp nhận và giải quyết các thủ tục
hành chính có liên quan đến doanh nghiệp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
các cấp.
9. Sở Tư pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các hội, Hội
doanh nghiệp tỉnh thực hiện đào tạo, tập huấn phổ biến pháp luật, hỗ trợ pháp
lý cho DNNVV.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
10. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư đề nghị các cơ quan báo chí trên địa bàn và Trung ương cùng phối hợp
công tác với tỉnh trong các Chương trình hỗ trợ DNNVV; chỉ đạo hệ thống thông
tin cơ sở tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung hỗ trợ của Đề án (thực hiện
tuyên truyền ít nhất mỗi tháng một lần).
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
11. Cục Thuế tỉnh:
- Tuyên truyền và hướng dẫn các chính
sách, pháp luật về thuế.
- Tư vấn miễn phí các thủ tục hành
chính về thuế, hướng dẫn thực hiện các thủ tục miễn, giảm thuế, phí, lệ phí, lệ
phí đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng ưu tiên của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
liên quan tổ chức các khóa đào tạo về chính sách thuế và kế toán cho doanh nghiệp
mới thành lập.
- Hỗ trợ tập huấn miễn phí về các dịch
vụ thuế điện tử đối với doanh nghiệp mới thành lập và doanh nghiệp chuyển đổi từ
hộ kinh doanh.
- Giới thiệu các đơn vị cung cấp phần
mềm, dịch vụ kế toán doanh nghiệp để triển khai các chương trình hỗ trợ miễn
phí đối với các doanh nghiệp mới thành
- Chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện, thị
xã, thành phố tuyên truyền, vận động hộ kinh doanh thành lập doanh nghiệp. Phối
hợp với chính quyền địa phương các cấp tổ chức kiểm tra, rà soát diện hộ kinh
doanh, trong trường hợp phát hiện hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên 10 lao động
trở lên không thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, lập
danh sách các hộ kinh doanh vi phạm để chuyển UBND huyện, thành phố, thị xã xử
lý theo quy định.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
12. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh
Quảng Bình:
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa
bàn cải tiến quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn, nâng
cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay và nghiên cứu
xây dựng tiêu chí cho vay phù hợp đối với phân khúc khách hàng doanh nghiệp mới
thành lập, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ; xây dựng các gói tín dụng để hỗ trợ
phân khúc khách hàng này.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục
hành chính tạo thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp; phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư thực hiện tốt chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp.
- Tuyên truyền và hướng dẫn DNNVV có
nhu cầu vay vốn nắm được đầy đủ các thông tin liên quan đến khoản vay như hồ
sơ, thủ tục, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh...
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
13. Ban Quản lý Khu kinh tế
- Chủ trì hỗ trợ cung cấp, hướng dẫn
thông tin và thủ tục đầu tư đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp mới
thành lập khi có nhu cầu thuê lại mặt bằng sản xuất tại các khu công nghiệp
trên địa bàn.
- Khai thác hiệu quả các khu công
nghiệp đã được Chính phủ phê duyệt, tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng sản xuất
kinh doanh với chi phí hợp lý; khuyến khích, định hướng để doanh nghiệp đầu tư
vào khu công nghiệp tập trung tạo điều kiện thuận lợi đầu tư hạ tầng và hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
14. Thanh tra tỉnh:
- Chủ trì tổng hợp, rà soát kế hoạch
thanh tra của các sở, ngành, địa phương theo đúng quy định và chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 5/03/2018 về tiếp tục triển khai Nghị
quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh
nghiệp.
15. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh:
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội như: Hội Nông dân Thành phố, Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các tổ chức
đoàn thể khác tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh
doanh.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố:
- Đẩy mạnh tuyên truyền về chính sách
khuyến khích, hỗ trợ của tỉnh liên quan đến thành lập doanh nghiệp.
- Tổ chức khảo sát đánh giá tình hình
hoạt động, nhu cầu thành lập doanh nghiệp của các hộ kinh doanh trên địa bàn và
hướng dẫn tiếp cận đất đai tại các cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy hoạch.
- Vận động, khuyến khích các tổ chức,
cá nhân và hộ kinh doanh chuyển đổi, thành lập doanh nghiệp trên địa bàn.
- Kiểm tra, rà soát, thống kê số lượng
hộ kinh doanh trên địa bàn có sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên; lập
danh sách gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và yêu cầu các hộ chuyển đổi thành doanh
nghiệp theo quy định.
- Tạo điều kiện thuận lợi tối đa
trong việc giải quyết các hồ sơ, thủ tục liên quan đến hoạt động của hộ kinh
doanh. Lập danh sách các hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư để hướng dẫn và hoàn thiện thủ tục thành lập doanh nghiệp theo
quy định.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp
với Chi cục thuế quận, huyện, thị xã giải quyết các thủ tục chấm dứt hoạt động
của các Hộ kinh doanh trong 02 ngày làm việc.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
17. Các Sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan:
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
giao có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì triển khai thực hiện Đề án về
nội dung liên quan đến Sở, Ban, ngành, cơ quan mình phụ trách. Định kỳ 06
tháng, hàng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án về Sở Kế hoạch và
Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Các Sở, ngành liên quan đến việc cấp
giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp có trách nhiệm hướng dẫn, tư vấn miễn phí
về thủ tục hồ sơ, tạo mọi điều kiện cấp giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp
thành lập mới được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
18. Hội Doanh nghiệp tỉnh:
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được
giao phối hợp với các Sở, ngành liên quan triển khai hỗ trợ đào tạo cho DNNNV
theo quy định; tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thành lập và tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh; thông tin phổ biến vận động hội viên tích cực
tham gia hưởng ứng thực hiện Đề án; Thực hiện việc kết nối cộng đồng doanh nghiệp
tham gia triển khai thực hiện Đề án; Tổng hợp những khó khăn, vướng mắc của
doanh nghiệp kịp thời kiến nghị với UBND tỉnh để tháo gỡ, tạo môi trường tốt nhất
cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển.
- Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp,
đánh giá kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
19. Các cá nhân, tổ chức, hộ kinh
doanh trên địa bàn:
- Cung cấp thông tin, tài liệu về
thành lập doanh nghiệp đầy đủ, kịp thời, chính xác theo yêu cầu của cơ quan chức
năng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin, tài liệu đã cung cấp.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật;
thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; tiếp nhận, phối hợp và tổ chức thực hiện
có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ. Chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh./.
1
tăng so với trước khi có Nghị quyết số 35/NQ-CP
ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp đến năm 2020 ( 192 người dân/1 doanh nghiệp).
2
Thu ngân sách khu vực kinh tế tư nhân chiếm tỷ trọng lớn (trên
25%) trong tổng số thu ngân sách của toàn tỉnh.
3
số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh
trên địa bàn trong năm 2018, có 255 doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký tạm
ngừng hoạt động, 25 doanh nghiệp tiến hành giải thể tự nguyện và 3 doanh nghiệp
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp..
4
Tính đến hết tháng 09 năm 2019, tổng số doanh nghiệp đăng ký trên địa bàn tỉnh là 6.149 doanh nghiệp, dự kiến đến
năm 2020 khó đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra