Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2011 triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2011-2015 định hướng đến năm 2020

Số hiệu 100/KH-UBND
Ngày ban hành 22/08/2011
Ngày có hiệu lực 22/08/2011
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Huy Tưởng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 100/KH-UBND

 Hà Nội, ngày 22 tháng 8 năm 2011

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 với những nội dung sau:

A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

Sau khi mở rộng địa giới hành chính diện tích tự nhiên của Hà Nội là 3.344,6 km2, dân số 6.537.900 người (tại thời điểm 31/12/2009). Số đơn vị hành chính gồm 29 quận, huyện, thị xã (577 xã, phường, thị trấn, trong đó có 13 xã miền núi). Hiện nay trên địa bàn Thành phố có 34 dân tộc, trong đó có 33 dân tộc thiểu số. Đồng bào dân tộc thiểu số chủ yếu sống quần cư thành làng bản ở 13 xã và 01 thôn tại 5 huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Quốc Oai, Mỹ Đức, Chương Mỹ; còn lại sống rải rác ở các quận, huyện, thị xã khác. Theo số liệu khảo sát của Ban Dân tộc Thành phố tại thời điểm 30/3/2009, Hà Nội có 58.631 người dân tộc thiểu số, chiếm 0,9% dân số toàn Thành phố.

Trong những năm qua, công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ luôn được Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố và các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp quan tâm, đã có nhiều chủ trương, chính sách phù hợp tạo điều kiện để phụ nữ tiến bộ và phát triển. Công tác bình đẳng giới được triển khai thuận lợi trong bối cảnh hành lang pháp lý về bình đẳng giới ngày càng được hoàn thiện. Ngày 15/10/2007, Thành ủy Hà Nội đã xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị “Về công tác phụ nữ trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước”. Đặc biệt, tháng 7/2007, Luật Bình đẳng giới bắt đầu có hiệu lực, là căn cứ pháp lý quan trọng nhằm đưa vẫn đề bình đẳng giới vào quá trình hoạch định và thực thi chính sách phát triển kinh tế – xã hội cúa đất nước và Thủ đô.

Từ năm 2008 đến nay, thành phố đã chỉ đạo các địa phương, đơn vị tổ chức tuyên truyền phổ biến, triển khai các văn bản của Đảng, Nhà nước về công tác bình đẳng giới và các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ, quán triệt Luật bình đẳng giới; Nghị định số 70/2008/NĐ-CP ngày 04/6/2008 của Chính phủ quy định về các biện pháp đảm bảo bình đẳng giới ; Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị về “ Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa”; tổ chức tập huấn nâng cao kiến thức về giới, bình đẳng giới, kỹ năng lồng ghép giới vào xây dựng chương trình, kế hoạch của địa phương đơn vị; tập huấn nghiệp vụ và kỹ năng tổ chức các hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ. Chú trọng thực hiện đồng bộ những giải pháp tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thu hẹp khoảng cách bất bình đẳng giới. Tập trung thực hiện tốt các chương trình: Chăm lo cải thiện tình trạng sức khỏe cho phụ nữ – trẻ em; Tuyên truyền, giáo dục nâng cao kiến thức mọi mặt cho phụ nữ, đặc biệt là kiến thức về luật pháp, chính sách, xây dựng gia đình; Thực hiện tốt chính sách xã hội đối với phụ nữ và lao động, việc làm, xóa đói giảm nghèo. Đẩy mạnh thực hiện các chính sách như: mở rộng trường học, phát triển mô hình trường bán trú, tư thục; đảm bảo 100% nữ giáo viên của các ngành học, bậc học đạt chuẩn và trên chuẩn; xây dựng chương trình khuyến khích phụ nữ tham gia học tập nâng cao trình độ. Xây dựng và triển khai kế hoạch xây dựng xã, phường, thị trấn chuẩn về y tế, Dự án mở rộng Bệnh viện phụ sản, Đêg án đào tạo cán bộ chủ chốt Hội phụ nữ cơ sở, Dự án xây dựng Trung tâm phát triển phụ nữ … Thường xuyên quan tâm, tạo điều kiện cho tổ chức Hội phụ nữ nâng cao chất lượng hoạt động; quan tâm tới nguồn cán bộ phụ nữ ở tất cả các khâu từ quy hoạch, đào tạo và điều động, luân chuyển cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự tiến bộ và phát triển của phụ nữ.

Bên cạnh những thuận lợi, công tác bình đẳng giới còn gặp không ít những khó khắn tác động như: Kêt quả thực hiện bình đẳng giới giữa các vùng chưa đồng đều, đặc biệt từ khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính, địa bàn rộng, dân số đông, gần 58% dân số sống ở vùng nông thôn; 0,9% dân số là người dân tộc thiểu số; sự chênh lệch về nhận thức, trình độ văn hóa, mức sống, phong tục tập quán giữa các vùng, miền đã ảnh hưởng đến kết quả thực hiện công tác bình đẳng giới. Trên địa bàn Thành phố, tình trạng bất bình đẳng giới vẫn tồn tại nhất là ở các vùng nông thôn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; những thủ tục lạc hậu, tư tưởng trọng nam, khinh nữ vẫn còn. Đó là những khó khăn, thách thức lớn đòi hỏi các cấp, ngành, các địa phương, đơn vị cần tập trung xây dựng các giải pháp để thực hiện tốt hơn công tác bình đẳng giới, xứng tầm với vị thế của Thủ đô.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TÁC BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2011-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

I. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT

Đến năm 2020, về cơ bản đảm bảo bình đẳng giới thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội. Trong đó tập trung phấn đấu thu hẹp khoảng cách giới trong một số lĩnh vực chủ yếu. Đẩy mạnh hoạt động của Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp, tạo mọi điều kiện để thực hiện hiệu quả vai trò của phụ nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

II. CÁC MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỤ THỂ

Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị

- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy Đảng nhiệm kỳ 2015 – 2020 từ 20% trở lên; tỷ lệ nữ đại biếu Quốc hội, địa biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016 từ 25% trở lên và nhiệm kỳ 2016 – 2021 từ 30% trở lên.

- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 80% và đến năm 2020 đạt 95% Ủy ban nhân dân các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.

- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 70% và đến năm 2020 đạt 90% cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội có lãnh đạo chủ chố là nữ nếu ở cơ quan tổ chức có 30% trở lên nữ cán bộ công chức, viên chức, người lao động.

Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm; tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ ngheo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường lao động

- Chỉ tiêu 1: Hàng năm trong tổng số người được tạo việc làm mới, đảm bảo ít nhất 40% cho mỗi giới (nam và nữ).

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt 30% vào năm 2015 và từ 35% trở lên vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 25% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020.

- Mục tiêu 4: Tỷ lệ nữ nông thôn nghèo, vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt 80% vào năm 2015 và 100% vào năm 2020

Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ biết chữ của nam và nữ trong độ tuổi từ 15 đến 40 ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số đạt 90% vào năm 2015 và 95% vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ thạc sỹ đạt 40% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020; tỷ lệ nữ tiến sỹ đạt 20% vào năm 2015 và 25% vào năm 2020 trên tổng số người có cùng học vị.

Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

- Chỉ tiêu 1: Cơ cấu giới tính khi sinh không vượt quá 113 bé trai trên 100 bé gái vào năm 2015 và 115/100 vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ bà mẹ tử vong liên quan đến thai sản xuống dưới 12/100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2015 và xuống dưới 10/100.000 vào năm 2020.

- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ mang thai được tiếp cận dịch vụ y tế đến năm 2015 là 98% và năm 2020 là 100%. Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con lên 40% vào năm 2015 và lên 50% vào năm 2020 so với năm 2010.

[...]