ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
684/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 12 tháng 3 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG
GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2012
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Quyết định số
2351/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
1241/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số: 290/TTr-SLĐTB&XH ngày 01/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện
Chương trình quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2012.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị có liên
quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 684 ngày 12/3/2012 của UBND tỉnh Nghệ An)
Thực hiện Quyết định số
1241/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, Công văn số 2572/LĐTBXH-BĐG
ngày 05/8/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về Chương trình quốc gia
về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2015, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2012 với
các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp,
sự tham gia của mỗi cá nhân, từng gia đình và cả cộng đồng nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
b) Tổ chức các hoạt động bình đẳng
giới tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức nhằm thúc đẩy mọi người dân thay
đổi hành vi thực hiện bình đẳng giới, từng bước thu hẹp khoảng cách giới, nâng
cao vị thế của phụ nữ trong một số lĩnh vực còn bất bình đẳng giới hoặc có nguy
cơ bất bình đẳng giới cao, góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu của kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ
An năm 2012.
c) Huy động tối đa mọi nguồn lực
để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới phù hợp với yêu cầu quản lý của từng cấp, từng
ngành, từng lĩnh vực, địa bàn quản lý đối với vấn đề bình đẳng giới trên địa
bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Hoàn thành các chỉ tiêu, mục
tiêu Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa
bàn tỉnh Nghệ An năm 2012; góp phần hoàn thành các chỉ tiêu, mục tiêu kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ
An giai đoạn 2011 - 2015.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát năm 2012
a) Phấn đấu hoàn thành các chỉ
tiêu, mục tiêu Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới
trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2012;
b) Tập trung tuyên truyền, tập
huấn nâng cao nhận thức và hành động về bình đẳng giới, công tác phụ nữ thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và kỹ năng lồng ghép giới cho
cán bộ lãnh đạo, công chức, viên chức, người lao động và người dân trên địa bàn
tỉnh;
c) Phấn đấu trong năm 2012, các
Sở, ban, ngành cấp tỉnh, các huyện, thành, thị bố trí đủ cán bộ làm công tác
bình đẳng giới có năng lực, trách nhiệm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra; có các
giải pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong từng mục tiêu cụ thể; hàng quý, 6
tháng, 1 năm có đánh giá kết quả thực hiện công tác bình đẳng giới; các kế hoạch
và báo cáo tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của các cấp, các ngành có số liệu
tách biệt theo giới tính.
2. Mục tiêu cụ thể năm 2012
a) Mục tiêu 1: Tăng cường sự
tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần
khoảng cách giới trong lĩnh vực chính trị.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu có 60%
các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các cấp có cán bộ lãnh
đạo chủ chốt là nữ.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu có 60% cơ
quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
b) Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách
giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động, việc làm, tăng cường sự tiếp cận của phụ
nữ nghèo ở nông thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh
tế, thị trường lao động.
- Chỉ tiêu 1: Tổng số người được
tạo việc làm mới bảo đảm ít nhất là 49,2% cho mỗi giới (nam và nữ).
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ
doanh nghiệp đạt 20%.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu tỷ lệ lao
động nữ nông thôn dưới 45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt
27%.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ ở vùng
nông thôn nghèo, vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương
trình việc làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt 73%.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong
lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
- Chỉ tiêu 1: Phổ cập biết chữ
cho 95% nam giới và phụ nữ ở độ tuổi từ 15 đến 40 tuổi ở vùng sâu, vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ thạc sỹ đạt
40%, tỷ lệ nữ tiến sỹ đạt 15%.
d) Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng
giới trong tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính
khi sinh không vượt quá 109 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong
bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 55/100.000 trẻ đẻ sống.
- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ
mang thai được tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con lên 50%.
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá
thai xuống 27/100 trẻ đẻ sống.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ phụ nữ mang
thai được khám đủ 3 lần trở lên đạt 73%.
đ) Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng
giới trong lĩnh vực Văn hóa thông tin - truyền thông.
- Chỉ tiêu 1: Giảm 50% sản phẩm
văn hóa, thông tin mang định kiến giới. Tăng thời lượng phát sóng các chương
trình phát thanh - truyền hình, chuyên mục và số lượng sản phẩm tuyên truyền,
giáo dục về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, 100% Đài Truyền thanh - Truyền hình ở các huyện, thành, thị,
Đài Truyền thanh ở xã, phường, thị trấn có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận
thức về bình đẳng giới.
e) Mục tiêu 6: Bảo đảm bình đẳng
giới trong đời sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.
- Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng
cách về thời gian tham gia công việc gia đình của nữ so với nam xuống 2 lần.
- Chỉ tiêu 2: Đạt 40% số nạn
nhân của bạo lực gia đình được phát hiện, được tư vấn về pháp lý và sức khỏe,
được hỗ trợ và chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình. Đạt
70% số người gây bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn tại các cơ sở tư vấn
về phòng chống bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 3: Có 100% số nạn
nhân bị buôn bán trở về thông qua trao trả, được giải cứu, số nạn nhân bị buôn
bán trở về được phát hiện được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
g) Mục tiêu 7: Thực hiện lồng
ghép giới vào quá trình hoạch định chính sách; củng cố, tăng cường bộ máy tổ chức
về bình đẳng giới; nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 1: Có 100% dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn
đề bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
được góp ý thẩm định.
- Chỉ tiêu 2: Có 70% thành viên
các Ban soạn thảo, Tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được
xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng
giới, phân biệt đối xử về giới được tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới
và lồng ghép giới.
- Chỉ tiêu 3: Có 100% huyện,
thành, thị bố trí đủ cán bộ làm công tác bình đẳng giới, hình thành đội ngũ cộng
tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của
phụ nữ.
- Chỉ tiêu 4: Có 70% cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở
các cấp, các ngành được tập huấn nghiệp vụ ít nhất một lần.
- Chỉ tiêu 5: Bộ chỉ tiêu thống
kê phát triển giới của quốc gia được áp dụng.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ và giải pháp chung
a) Tham mưu Tỉnh ủy ban hành Chỉ
thị “Tăng cường sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác bình đẳng giới
trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015” nhằm tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác
bình đẳng giới.
b) Ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 57/NQ-CP ngày 01 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị
quyết số 11-NQ/TW ngày 27 tháng 4 năm 2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
c) Nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về bình đẳng giới. Có cơ chế kiểm tra, giám sát thực hiện lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới, bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới vào dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật. Thực hiện lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và
tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
trong xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương. Coi đây là một tiêu chí để đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị, địa phương trong năm.
d) Đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về giới và ý thức trách nhiệm
thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân. Thường
xuyên theo dõi, kiểm tra các hoạt động và sản phẩm văn hóa, thông tin từ góc độ
giới.
c) Huy động các nguồn lực và đảm
bảo ngân sách nhà nước cho công tác bình đẳng giới theo phân cấp ngân sách nhà
nước hiện hành và sử dụng kinh phí có hiệu quả cho công tác bình đẳng giới.
2. Nhiệm vụ và giải pháp cụ thể
a) Nhóm nhiệm vụ và giải pháp để
thực hiện mục tiêu 1
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách
cán bộ, công chức, viên chức nữ trong xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ; thực
hiện lồng ghép giới vào chỉ tiêu đào tạo, tuyển dụng, cơ cấu, đề bạt cán bộ
lãnh đạo. Có biện pháp cụ thể hướng dẫn cơ quan, đơn vị và các địa phương quy
hoạch cán bộ nữ; Tổ chức kiểm tra, đánh giá 6 tháng, 1 năm, đánh giá đúng năng
lực và tham mưu đề xuất việc bổ nhiệm nữ lãnh đạo chủ chốt trong tất cả các cấp,
các ngành.
- Thực hiện lồng ghép giới trong
chính sách phát triển nguồn nhân lực, trong công tác tổ chức cán bộ cơ cấu hợp
lý công chức nữ tham gia lãnh đạo quản lý ở một số ngành đặc thù. Thực hiện các
biện pháp nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và tăng cường trang bị nhận thức
về giới, lồng ghép giới cho đội ngũ lãnh đạo các ngành, các cấp.
- Rà soát các quy định của Đảng
và Nhà nước về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm, nghỉ hưu. Xác định
những bất hợp lý và bất lợi đối với phụ nữ khi thực hiện những quy định này để
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Luật Bình đẳng giới.
- Xác định tỷ lệ nữ tham gia
lãnh đạo các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội hàng năm nhằm thực hiện
công tác tạo nguồn và quy hoạch dài hạn cán bộ quản lý, lãnh đạo nữ với các chỉ
tiêu cụ thể và giải pháp thực hiện.
- Hỗ trợ việc nâng cao năng lực
cho nữ lãnh đạo trẻ thông qua việc thực hiện các chương trình, dự án nâng cao
năng lực.
- Tăng cường kiểm tra các quy định
về độ tuổi đào tạo, bồi dưỡng, đề bạt, bổ nhiệm; công tác giám sát, thúc đẩy việc
sắp xếp, quy hoạch, bổ nhiệm và giới thiệu nhân sự nữ vào các vị trí cán bộ chủ
chốt của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, huyện, xã.
b) Nhóm nhiệm vụ và giải pháp để
thực hiện mục tiêu 2
- Tổ chức thực hiện các chỉ tiêu
bảo đảm việc làm, chỉ tiêu tuyển dụng lao động nữ. Trong dạy nghề cần xác định
rõ chỉ tiêu nữ trong cơ cấu chung. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đầy đủ
chính sách đối với lao động nữ. Thực hiện công tác lồng ghép giới trong chương
trình quốc gia giảm nghèo, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Xây dựng cơ
sở dữ liệu về thị trường lao động và đào tạo nghề có tách biệt theo giới tính;
- Sở Kế hoạch - Đầu tư hàng năm
tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ, pháp luật, kiến thức thị
trường cho các chủ doanh nghiệp, trong đó có chủ doanh nghiệp nữ. Cung cấp
thông tin thống kê về doanh nghiệp do nữ làm chủ theo ngành nghề kinh doanh, tạo
cơ sở dữ liệu ban đầu để nghiên cứu giải pháp phát triển chủ doanh nghiệp nữ
trên địa bàn tỉnh.
- Các ngành chức năng cần phối hợp
chặt chẽ trong việc tăng cường đào tạo nghề và khả năng tiếp cận các nguồn lực
kinh tế cho phụ nữ. Thực hiện các hoạt động lồng ghép giới trong kế hoạch đào tạo
nghề. Tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ vay vốn từ các chương trình xoá đói,
giảm nghèo, quỹ tín dụng nhằm phát triển sản xuất, hỗ trợ lãi suất cho nông dân
mua trang thiết bị phục vụ sản xuất, tạo việc làm để thoát nghèo. Nghiên cứu
triển khai các biện pháp thiết thực nhằm tạo cơ hội tiếp cận thị trường cho các
doanh nghiệp nữ. Có giải pháp thu hút và tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các
loại hình khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư, hợp tác xã, câu lạc bộ nhằm tạo
nhiều công ăn việc làm và thu nhập cho lao động nữ.
- Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn tiến hành nghiên cứu tình hình lao động nữ trong chuyển đổi cơ cấu
kinh tế nông nghiệp và triển khai chỉ đạo các biện pháp cần thiết như xây dựng
các mô hình sản xuất nông nghiệp phù hợp cho lao động nữ vào những lúc nông
nhàn, hỗ trợ đào tạo nghề nông thôn, nhằm khắc phục tình trạng thiếu việc làm của
phụ nữ nông thôn.
c) Nhóm nhiệm vụ và giải pháp để
thực hiện mục tiêu 3
- Triển khai thí điểm đưa nội
dung về giới và bình đẳng giới vào giảng dạy ở cấp học trung học cơ sở và trung
học phổ thông với nội dung và thời lượng phù hợp với lứa tuổi, trong đó chú trọng
vấn đề bạo lực trên cơ sở giới để định hướng thanh thiếu niên về bình đẳng giới,
phòng chống bạo lực gia đình và xây dựng trường học an toàn thân thiện; Đưa nội
dung về giới vào các chương trình bồi dưỡng về quản lý nhà nước, đào tạo lý luận
chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo chủ chốt.
- Có những chính sách đặc thù
cho một số nhóm đối tượng: chính sách, chương trình học bổng hỗ trợ trẻ em gái
và phụ nữ tham gia học tập nâng cao trình độ, đặc biệt có chính sách khuyến
khích đối với trẻ em gái, phụ nữ nông thôn và vùng dân tộc thiểu số; chính sách
đặc thù cho giáo dục mầm non ở vùng sâu, vùng xa và vùng có điều kiện khó khăn;
chính sách thu hút giáo viên tiểu học và mầm non là nam giới.
- Tiếp tục thực hiện các chính
sách và cơ chế phối hợp để tạo nguồn cán bộ lãnh đạo nữ, quản lý giáo dục, giáo
viên và các cấp học được tham gia đào tạo sau đại học.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu của
ngành giáo dục và đào tạo có tách biệt giới, dân tộc... ở các cấp học và bậc học.
- Rà soát, kiến nghị xóa bỏ các
thông điệp và hình ảnh mang định kiến giới trong hệ thống sách giáo khoa hiện
nay.
d) Nhóm nhiệm vụ và giải pháp để
thực hiện mục tiêu 4
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông nhằm nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, tránh
thai an toàn cho phụ nữ và nam giới, đặc biệt quan tâm đến nhóm đối tượng vị
thành niên, thanh niên. Nâng cao nhận thức của nam giới trong việc thực hiện
các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
- Tập trung truyền thông nhằm
nâng cao nhận thức của người dân về chương trình nâng cao chất lượng giống nòi,
trong đó tăng cường truyền thông việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, sàng lọc
trước sinh, sàng lọc sơ sinh.
- Tổ chức các cuộc truyền thông ở
những khu vực, vùng có nguy cơ mất cân bằng giới tính; tăng cường công tác
thanh, kiểm tra các phòng khám, chủ động kiểm soát tình trạng phá thai vì lý do
giới tính.
- Tăng cường cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho phụ nữ và nam giới, đặc biệt
tại các vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và các khu chế xuất, khu công nghiệp,
các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ.
- Mở rộng mạng lưới tư vấn sức
khỏe cho nam giới. Tăng cường đào tạo bác sỹ chuyên khoa nam học tại các bệnh
viện đa khoa cấp tỉnh.
- Thực hiện lồng ghép giới trong
các chính sách, chương trình, kế hoạch của ngành y tế.
đ) Nhóm nhiệm vụ và giải pháp để
thực hiện mục tiêu 5
- Nâng cao nhận thức về giới cho
các đơn vị sản xuất các sản phẩm văn hóa, thông tin, đội ngũ phóng viên, biên tập
viên tại các cơ quan truyền thông. Rà soát các sản phẩm, thông tin hiện hành, đề
xuất xóa bỏ các thông điệp và hình ảnh mang định kiến về giới.
- Tăng cường truyền thông về
bình đẳng giới và phòng chống bạo lực gia đình trên các phương tiện truyền
thông đại chúng; Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng và xuất
bản nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục và đa dạng hóa các hình thức
thông tin giáo dục truyền thông các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
về bình đẳng giới, về các nội dung giáo dục gia đình, xây dựng hình ảnh người
phụ nữ giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tổ chức kiểm tra các hoạt động
và sản phẩm văn hóa, thông tin có nội dung tuyên truyền ảnh hưởng đến công tác
bình đẳng giới, định kiến giới, phân biệt giới, bất bình đẳng giới; đồng thời đề
xuất hình thức xử lý các đơn vị, cá nhân tổ chức hoạt động và có sản phẩm văn
hóa, thông tin, tuyên truyền vi phạm.
e) Nhóm nhiệm vụ và giải pháp để
thực hiện mục tiêu 6
- Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền về Luật Phòng chống bạo lực gia đình, nâng cao nhận thức của người dân
và huy động cộng đồng tham gia ngăn ngừa ban đầu bạo lực gia đình để thúc đẩy
bình đẳng giới. Tuyên truyền kiến thức về tiền hôn nhân cho thanh niên trong độ
tuổi kết hôn, nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong việc thực hiện bình đẳng
giới trong lĩnh vực gia đình.
- Triển khai, thực hiện các hoạt
động can thiệp, phòng, chống bạo lực gia đình; Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát, xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp Luật Phòng, chống bạo lực gia
đình.
- Thu thập thông tin, dữ liệu,
khung đánh giá theo dõi và lập kế hoạch để có cơ sở giải quyết bạo lực gia đình
trên cơ sở giới.
- Đẩy mạnh phong trào xây dựng
"Gia đình văn hóa" trên địa bàn tỉnh, trong đó nhấn mạnh tiêu chí
bình đẳng giới trong gia đình.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình
các câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực, thu hút sự
tham gia của nam thanh niên vào các hoạt động này. Thí điểm xây dựng mô hình tư
vấn, hỗ trợ phòng chống bạo lực trên cơ sở giới và buôn bán người; nhân rộng
các mô hình thành công.
- Tổ chức tư vấn hỗ trợ pháp lý;
hỗ trợ cho nạn nhân buôn bán được tiếp cận với các cơ hội cải thiện cuộc sống
thông qua dạy nghề, giới thiệu việc làm, hỗ trợ về giáo dục và giới thiệu vay vốn
tín dụng, tạo điều kiện cho nạn nhân của nạn buôn bán người tái hòa nhập cộng đồng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
các hoạt động phòng, chống tội phạm buôn bán người.
g) Nhóm nhiệm vụ và giải pháp để
thực hiện mục tiêu 7
- Tổ chức đánh giá việc lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và UBND tỉnh, kiến nghị, sửa đổi, bổ sung
phù hợp Luật Bình đẳng giới.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng, đào tạo kiến thức về giới, kỹ năng phân tích, đánh giá, lồng ghép giới
cho ban soạn thảo, tổ biên tập dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; đội ngũ công
chức các Sở, ban, ngành, đoàn thể, các huyện, thành, thị tham gia hoạch định
chính sách và xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Bố trí cán bộ làm công tác
bình đẳng giới ở các cấp, các ngành đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng; hình
thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới
và vì sự tiến bộ phụ nữ, đặc biệt ở thôn, xóm, khu phố, cụm dân cư.
- Tổ chức các đợt tập huấn truyền
thông, hội thảo nâng cao năng lực về giới và lồng ghép giới. Quan tâm đào tạo đội
ngũ giảng viên, báo cáo viên nhằm tạo nguồn giảng viên nòng cốt, mạng lưới
chuyên gia về giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và cộng tác
viên hoạt động về bình đẳng giới.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
* Tổng kinh phí năm 2012 là:
1.440.000.000 đồng (Một tỷ bốn trăm bốn mươi triệu đồng chẵn), trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ:
790.000.000 đồng.
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ:
450.000.000 đồng.
+ Huy động từ xã hội và cộng đồng:
200.000.000 đồng.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội: Chủ trì phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 1, 3 thuộc Mục
tiêu 2 và chỉ tiêu 4, 5 thuộc Mục tiêu 7 của Kế hoạch; hướng dẫn kiểm tra việc
thực hiện công tác bình đẳng giới của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị,
các huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh.
Làm đầu mối phối hợp với các cơ
quan, ban, ngành và UBND các huyện, thành, thị trong việc tham mưu, đề xuất với
UBND tỉnh tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu bình đẳng giới; hướng dẫn
chuyên môn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện kế hoạch, tổng hợp
báo cáo kết quả thực hiện của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, các huyện,
thành, thị và chịu trách nhiệm báo cáo với UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội theo quy định.
2. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, t hị tổ chức
triển khai thực hiện Mục tiêu 1 và chỉ tiêu 3 thuộc Mục tiêu 7 của Kế hoạch.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp với Cục Thống kê tỉnh và các Sở, ngành liên quan lồng ghép chỉ
tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phối
hợp với các ban, ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành,
t hị tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 2 thuộc Mục tiêu 2 của Kế hoạch.
4. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện,
thành, thị tổ chức triển khai thực hiện chỉ tiêu 4 thuộc Mục tiêu 2 của Kế hoạch.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện,
thành, t hị tổ chức triển khai thực hiện Mục tiêu 3 của Kế hoạch.
6. Sở Y tế: Chủ trì phối hợp với
các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, thị tổ chức
triển khai thực hiện Mục tiêu 4 của Kế hoạch.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện,
thành, thị tổ chức triển khai thực hiện Mục tiêu 5 của Kế hoạch.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện,
thành, t hị tổ ch ức th ực hi ện chỉ tiêu 1, 2 thuộc Mục tiêu 6; tổ chức triển
khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, nâng
cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, tạo môi trường xã hội lành
mạnh góp phần làm giảm khoảng cách bình đẳng giới.
9. Công an tỉnh: Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, thị tổ chức
triển khai thực hiện chỉ tiêu 3 thuộc Mục tiêu 6 của Kế hoạch.
10. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các huyện, thành, thị tổ chức
triển khai thực hiện chỉ tiêu 1, 2 thuộc Mục tiêu 7 của Kế hoạch.
11. Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ
tỉnh: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và UBND các
huyện, thành, thị tổ chức các hoạt động nghiên cứu, tham mưu cho UBND tỉnh về
công tác vì sự tiến bộ phụ nữ; tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân thực
hiện chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước liên quan đến vì
sự tiến bộ của phụ nữ; đôn đốc các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh
trong việc phối hợp thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước liên quan đến sự tiến bộ của phụ nữ; Báo cáo tình hình, kết quả hoạt động
VSTBPN trên địa bàn toàn tỉnh.
12. Cục Thống kê: Chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành liên quan lồng
ghép các chỉ số bình đẳng giới trong các cuộc điều tra thống kê toàn tỉnh; xuất
bản, cung cấp thông tin, dữ liệu liên quan đến bình đẳng giới cho các cơ quan
quản lý và các đơn vị có liên quan.
13. Ban Dân tộc tỉnh: Chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về
bình đẳng giới cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số
phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp với
mục tiêu bình đẳng giới.
14. Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội căn cứ khả
năng ngân sách Nhà nước năm 2012, bảo đảm nguồn chi ngân sách để thực hiện công
tác về bình đẳng giới trong tỉnh. Hướng dẫn các ngành, các cấp lập dự toán kinh
phí hàng năm cho hoạt động bình đẳng giới tại các cơ quan, ban ngành, các địa
phương trong tỉnh.
15. Đài Phát thanh - Truyền hình
Nghệ An, Báo Nghệ An: Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao
chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang,
chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền về bình đẳng giới trong tỉnh.
16. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tiến hành xây dựng và tổ chức thực
hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh
Nghệ An năm 2012 và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
17. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành, thị: Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc
gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2012 phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí đủ cán bộ, công chức làm
công tác bình đẳng giới ở địa phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chiến
lược bình đẳng giới tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển
khai Kế hoạch thực hiện Chương trình quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh
Nghệ An năm 2012; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận
thức về bình đẳng giới trong tổ chức mình; tham gia p h ả n b i ệ n xây dựng
chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước về bình đẳng giới; tham gia giám sát việc
thực hiện pháp luật về bình đẳng giới; bố trí hội viên Hội Phụ nữ làm cộng tác
viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở.
Định kỳ 6 tháng (vào cuối tháng
6) và cả năm (vào cuối tháng 11), các cơ quan, ban, ngành và UBND các huyện,
thành, thị báo cáo kết quả thực hiện của đơn vị, địa phương về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo đúng quy định (Lưu ý: các cơ quan, đơn vị được phân công thực
hiện các mục tiêu trong Kế hoạch có trách nhiệm báo cáo cụ thể về kết quả thực
hiện nhiệm vụ đã được phân công)./.