Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2017 về thực hiện chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau

Số hiệu 100/KH-UBND
Ngày ban hành 25/10/2017
Ngày có hiệu lực 25/10/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Trần Hồng Quân
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 100/KH-UBND

Cà Mau, ngày 25 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

Thực hiện quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020; Kế hoạch số 245/KH-UBQG-BCA ngày 18/8/2017 của Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm về thực hiện chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020. UBND tỉnh Cà Mau ban hành kế hoạch thực hiện, như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của cấp ủy, chính quyền các cấp; sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, đoàn thể và nhân dân trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh hiệu quả với tội phạm và tệ nạn ma túy, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Tuyên truyền phổ biến giáo dục kiến thức về phòng, chống ma túy với hình thức, thời lượng và nội dung phù hợp tại 100% xã, phường, thị trấn, trường học, khu công nghiệp, tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của mỗi tổ chức, cá nhân, từ đó tích cực tham gia phòng, chống ma túy; kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy, không để xảy ra tình trạng sản xuất trái phép chất ma túy, trồng cây có chứa chất ma túy.

3. Số vụ phạm tội sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy mức độ nghiêm trọng trở lên được phát hiện, xử lý tăng từ 5% trở lên so với năm trước; không phát sinh các tụ điểm phức tạp về ma túy, hằng năm triệt xóa từ 5 - 10% số điểm, tụ điểm.

4. Phấn đấu hạn chế phát sinh người nghiện mới, mỗi năm trên 1% số người nghiện có hồ sơ quản lý được đưa ra khỏi diện và giảm trên 1% số xã, phường, thị trn có tệ nạn ma túy so với năm trước; đến năm 2020 có trên 20% sxã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy giảm mức độ phức tạp so với năm 2015; hằng năm, mỗi huyện, thành phố xây dựng ít nhất 01 mô hình điểm về phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn.

5. Hằng năm, 80% số người nghiện và sử dụng trái phép chất ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện; các cơ sở điều trị nghiện ma túy tập trung của tỉnh đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về cai nghiện ma túy.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến thức về phòng, chống ma túy bằng nhiều hình thức, trên tất cả các phương tiện truyền thông với nội dung phù hợp từng vùng, miền, từng loại đối tượng, chú ý đến tác hại và xu hướng sử dụng ma túy tổng hợp, chất hướng thần và một số chất ma túy mới; hỗ trợ hoạt động và nhân rộng các mô hình phòng, chống ma túy có hiệu quả ở cơ sở; kết hợp, lồng ghép với tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật và phát triển kinh tế - xã hội khác.

2. Chủ động nắm tình hình, tổ chức đấu tranh quyết liệt, hiệu quả với tội phạm ma túy; triệt xóa các tụ điểm phức tạp về mua bán, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy, nhất là tại địa bàn trọng điểm, phức tạp. Mở nhiều đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm và tệ nạn ma túy; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến ma túy.

3. Kiểm soát, quản lý chặt chẽ các loại tiền chất đang sử dụng trong công nghiệp y tế liên quan đến ma túy để phòng ngừa việc sử dụng các chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần hợp pháp vào hoạt động tội phạm về ma túy; không để xảy ra tình trạng sản xuất trái phép chất ma túy và trồng cây có chứa chất ma túy trên địa bàn tỉnh.

4. Tổ chức quản lý chặt chẽ; rà soát, thống kê chính xác người nghiện ma túy; tổ chức các hình thức cai nghiện, chữa bệnh phù hợp...; đầu tư mở rộng chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bng Methadone. Làm tốt công tác lập hồ sơ quản lý người nghiện theo các Nghị định của Chính phủ. Quan tâm công tác giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm cho đối tượng sau cai nghiện; hỗ trợ thực hiện hiệu quả công tác quản lý sau cai nghiện tại cộng đồng, phòng ngừa tái nghiện.

5. Tăng cường khả năng chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện và mở rộng các hình thức, biện pháp xã hội phòng, chống ma túy; huy động đa dạng các nguồn lực hợp pháp tham gia phòng, chống ma túy.

III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nâng cao hiệu quả điều hành, chỉ đạo thực hiện toàn diện công tác phòng, chống ma túy

a) Nâng cao năng lực nắm tình hình, phát hiện, điều tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy, nhất là các vụ án phức tạp, nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

b) Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan phòng, chống ma túy theo hướng chuyên môn hóa, phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ, trong đó ưu tiên tăng cường lực lượng, nâng cao năng lực cho lực lượng chuyên trách và bộ phận trực tiếp làm công tác tham mưu, quản lý Nhà nước về phòng, chống ma túy.

c) Tổ chức rà soát, nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về phòng, chng ma túy. Tổ chức quản lý chặt chẽ ngành, nghề kinh doanh dễ bị các đối tượng liên quan đến ma túy lợi dụng hoạt động phạm tội; các hoạt động xuất, nhập khẩu, sử dụng tiền chất ma túy, thuốc hướng thần, thuốc có chứa chất ma túy.

d) Đảm bảo nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ công tác phòng, chống ma túy; kịp thời động viên, khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong quá trình thực hiện. Định kỳ có kế hoạch tổ chức điều tra cơ bản, rà soát, đánh giá tình hình tệ nạn ma túy để tham mưu điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống ma túy phù hợp với từng thời điểm và từng địa bàn.

đ) Áp dụng hiệu quả các ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy. Ưu tiên lĩnh vực đấu tranh, giám định chất ma túy và thống kê về phòng, chống ma túy.

2. Nâng cao năng lực, hiệu quả tuyên truyền phòng, chống ma túy

a) Xác định rõ vai trò, phân công trách nhiệm cụ thể của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và thống nhất nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy. Tiến hành nghiên cứu, cải tiến phương pháp, nội dung, hình thức, xây dựng các chương trình tuyên truyền theo hướng chuyên sâu, phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể.

b) Xây dựng chương trình, kế hoạch gia tăng thời lượng và đa dạng hình thức, biện pháp tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả công tác phối hợp tuyên truyền phòng, chống ma túy giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể và địa phương. Thực hiện các phóng sự, tin, bài liên quan đến phòng, chống ma túy vào những thời điểm thích hợp để thu hút sự quan tâm của đại đa số người dân. Đưa nội dung tuyên truyền trên mạng viễn thông, internet, đồng thời có biện pháp ngăn chặn việc quảng bá, lôi kéo sử dụng bất hợp pháp các chất ma túy.

c) Kết hợp các hình thức tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng với tuyên truyền trực tiếp, trong đó chú ý vai trò của tổ chức, cá nhân có uy tín, ảnh hưởng và các hoạt động văn nghệ, thể thao sinh động mang thông điệp phòng, chống ma túy. Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình tuyên truyền, giáo dục kỹ năng phòng, chống ma túy phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể, trọng tâm là học sinh - sinh viên, công nhân, viên chức, đoàn viên công đoàn và nhân dân.

d) Hằng năm, có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghiệp vụ và kỹ năng nhằm nâng cao trình độ, kỹ năng về phòng, chống ma túy cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở.

đ) Hỗ trợ tổ chức triển khai đồng bộ các hoạt động phòng, chống ma túy ở cấp cơ sở, ưu tiên các xã, phường, thị trấn trọng điểm ma túy. Trong đó, chú trọng triển khai các hoạt động tuyên truyền nhằm làm tt công tác phòng ngừa phát sinh tội phạm và tệ nạn ma túy; xây dựng và duy trì các mô hình hiệu quả về phòng, chống ma túy.

[...]