Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 08/KH-UBND năm 2018 về tinh giản biên chế đến năm 2021 của tỉnh Trà Vinh

Số hiệu 08/KH-UBND
Ngày ban hành 08/02/2018
Ngày có hiệu lực 08/02/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Đồng Văn Lâm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 08/KH-UBND

Trà Vinh, ngày 08 tháng 02 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TINH GIẢN BIÊN CHẾ ĐẾN NĂM 2021 CỦA TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

Căn cứ Kết luận s17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017-2021;

Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;

Căn cứ Kế hoạch số 71-KH/TU ngày 08/01/2018 của Tỉnh ủy Trà Vinh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về "một số vấn đề tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả";

Thời gian qua, tỉnh Trà Vinh đã triển khai, thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ, như: Ban hành Quyết định phê duyệt Đề án tinh giản biên chế từ năm 2015-2021, tổ chức thẩm định, lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế định kỳ hàng năm, trình Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính thẩm tra, phê duyệt. Tuy nhiên, số lượng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chính sách tinh giản biên chế từ năm 2015-2017 chưa đạt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra. Đviệc thực hiện chính sách tinh giản biên chế của tỉnh Trà Vinh đảm bảo đạt chỉ tiêu theo kế hoạch đề ra, đồng thời bổ sung thêm tỷ lệ giảm biên chế đến năm 2021 đạt ít nhất 10% so với số biên chế được giao năm 2015 theo quy định của Bộ Nội vụ tại Công văn số 5470/BNV-TCBC ngày 13/10/2017 về việc triển khai Kết luận số 17-KL/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh xây dựng Kế hoạch tinh giản biên chế đến năm 2021 của tỉnh Trà Vinh, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chủ trương tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

- Đảm bảo đến năm 2021 thực hiện giảm ít nhất 10% so với số biên chế được giao năm 2015.

- Từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và thu hút người có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Yêu cầu

- Việc thực hiện tinh giản biên chế phải đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch, đúng quy định; tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy và thực hiện đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, đơn vị.

- Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị phải nêu cao vai trò, trách nhiệm cá nhân trong tổ chức, triển khai thực hiện tinh giản biên chế; kết quả thực hiện được xem là một trong những tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy

- Rà soát, sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức của các sở, ban, ngành tỉnh; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) theo hướng quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và không chồng chéo, trùng lắp; có cơ cấu hợp lý, nhất là cơ cấu về tổ chức bên trong của mỗi cơ quan, đơn vị,

- Thường xuyên rà soát những nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả để chuyển sang các tổ chức ngoài nhà nước đảm nhận. Giải thể, tổ chức lại các cơ quan, đơn vị hoạt động không hiệu quả. Không thành lập các tổ chức trung gian, chỉ thành lập tổ chức mới trong trường hợp có sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

- Quá trình sắp xếp lại tổ chức bộ máy không được tăng thêm đầu mối hoặc tổ chức bên trong. Quy hoạch mạng lưới các trường, lớp học phải đảm bảo theo quy định của các cấp học, bậc học; sắp xếp lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Về tinh giản biên chế

- Tiếp tục thực hiện nghiêm chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về tinh giản biên chế công chức, số lượng người làm việc trong cơ quan, đơn vị.

- Từng cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc chính sách tinh giản biên chế và giảm biên chế trong 04 năm (2018-2021) và từng năm theo đúng Kế hoạch tinh giản biên chế của tỉnh Trà Vinh đến năm 2021, đảm bảo theo đúng quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, Kết luận số 17-KL/TW ngày 11/9/2017 của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện biên chế, tinh giản biên chế của các tổ chức trong hệ thống chính trị năm 2015-2016; mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp giai đoạn 2017-2021 và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh; trong đó, thực hiện đúng lộ trình giảm biên chế, đảm bảo đến năm 2021 giảm ít nhất 10% so với số biên chế được giao năm 2015.

- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm về việc thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình.

- Rà soát, bố trí, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo danh mục vị trí việc làm đã được phê duyệt.

III. KẾ HOẠCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 108/2014/NĐ-CP NGÀY 20/11/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ KẾ HOẠCH GIẢM BIÊN CHẾ TỪ NĂM 2018 ĐẾN NĂM 2021

1. Về kế hoạch thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ

a) Từ năm 2015 đến năm 2017, tỉnh Trà Vinh có 406 người thực hiện chính sách tinh giản biên chế được Bộ Nội vụ thẩm tra, phê duyệt. Trong đó, hệ Nhà nước 405 người (61 công chức; 273 viên chức; 10 lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP; 61 cán bộ, công chức cấp xã), Doanh nghiệp 01 người, chiếm tỷ lệ 3,27% so với số biên chế công chức và 1,33% so với số biên chế viên chức được giao năm 2015 (không tính số lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và số cán bộ, công chức cấp xã).

[...]