ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/KH-UBND
|
Hưng Yên,
ngày 10 tháng 01 năm
2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 1909/QĐ-TTG NGÀY 12/11/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
Thực hiện Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày
12/11/2021 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển văn
hóa đến năm 2030;
Thực hiện Kế hoạch số 24-KH/TU ngày
31/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày
04/6/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Hưng Yên như
sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm xây dựng và phát triển nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học; coi văn hóa
là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân là chủ
thể sáng tạo, đội ngũ tri thức, văn nghệ sĩ và những người làm công tác văn hóa
giữ vai trò nòng cốt.
Xác định văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là
động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Việc xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Hưng Yên là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cả hệ thống
chính trị, gắn với thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội, đảm bảo
an ninh quốc phòng của đơn vị, địa phương, phù hợp với điều kiện chung của tỉnh,
tạo sự phát triển đồng bộ môi trường, con người văn hóa, phát triển hài hòa giữa
kinh tế và văn hóa.
2. Yêu cầu
Phổ biến, tuyên truyền đến cán bộ, đảng
viên và Nhân dân về các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Quyết định số
1909/QĐ-TTg ngày 12/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển văn hóa đến năm 2030; đồng thời tiếp tục thực hiện triển khai có hiệu
quả Kế hoạch số 24-KH/TU ngày
31/5/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày
04/6/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Nghị quyết số 13-NQ/TU
ngày 08/10/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hưng Yên khóa XIX về Chương
trình bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa, di tích lịch sử gắn với
phát triển du lịch tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Phát huy mọi nguồn lực phát triển để văn
hóa thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực khơi dậy mạnh mẽ tinh thần
yêu nước, niềm tự hào dân tộc, niềm tin, khát vọng xây dựng quê hương, đất nước
ngày càng phồn vinh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Xây dựng và phát triển văn hóa, con người
Hưng Yên toàn diện, phù hợp với xu thế thời đại, yêu cầu của cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư và những tác động to lớn với kinh tế, xã hội và con người,
của thiên tai, dịch bệnh, khủng hoảng; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Không ngừng nâng cao đời sống tinh thần
của nhân dân, từng bước thu
hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa thành thị và nông thôn, các đối tượng
chính sách và yếu thế; hoàn thiện cơ chế thị trường trong lĩnh vực văn hóa gắn
với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển một
số ngành công nghiệp văn hóa có tiềm năng, lợi thế; xây dựng cơ chế phù hợp thu
hút, trọng dụng nhân tài, huy động nguồn lực để phát triển văn hóa, con người...
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu các thiết chế văn hóa, thể
thao cấp tỉnh: Trung tâm Văn hóa- Điện ảnh, Bảo tàng, Thư viện, Nhà hát chèo,
Nhà thi đấu thể thao đa năng, Cung Văn hóa thiếu nhi đạt chuẩn theo quy định.
b) Phấn đấu 100% đơn vị cấp huyện có:
Trung tâm Văn hóa đạt chuẩn theo quy định, tối thiểu có 02 công trình thể thao
cơ bản (nhà thi đấu thể thao đa năng, sân vận động hoặc bể bơi), thư viện được
bổ sung, luân chuyển sách báo thường xuyên, từng bước xây dựng Cung văn hóa thiếu
nhi.
c) Phấn đấu 100% xã, phường, thị trấn có
Trung tâm Văn hóa, tối thiểu 01 công trình thể thao cơ bản; 70% đơn vị cấp xã
có thư viện độc lập hoặc phòng đọc sách báo trong Trung tâm Văn hóa - Thể thao.
d) Phấn đấu 100% thôn, tổ dân phố có:
Nhà văn hóa đạt chuẩn, Khu hoạt động thể thao, sân vận động cơ bản đạt chuẩn;
90% số thôn, tổ dân phố có phòng đọc sách báo trong Nhà văn hóa.
đ) Phấn đấu tỷ lệ gia đình văn hóa trên
92%; cơ quan, đơn vị văn hóa trên 91%; làng, khu phố văn hóa trên 90%.
e) Phấn đấu cơ bản hoàn thành khôi phục
đô thị cổ Phố Hiến gắn với phát triển du lịch (năm 2025) và trở thành Khu du lịch
quốc gia (năm 2030);
f) Đầu tư tu bổ, tôn tạo, chống xuống cấp
cho trên 200 di tích xếp hạng quốc gia, xếp hạng cấp tỉnh.
g) Phấn đấu 100% di sản văn hóa phi vật
thể của tỉnh được kiểm kê khoa học; trên 05 di sản văn hóa phi vật thể tiêu biểu
của tỉnh được ghi vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về phát triển văn hóa
a) Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng và
phát triển văn hóa, con người Việt Nam trên các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa phương
và toàn xã hội về vị trí, vai trò, đóng góp của văn hóa trong phát triển bền vững
kinh tế-xã hội và hội nhập quốc tế.
b) Tăng cường, đa dạng hóa, đổi mới và
nâng cao chất lượng hiệu quả các hoạt động, nội dung, hình thức tuyên truyền,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về tiếp cận thông tin và hưởng thụ văn hóa, nghệ
thuật của người dân, đặc biệt là thế hệ trẻ; đồng thời chú trọng công tác quản
lý thông tin trên các trang mạng xã hội zalo, facebook, youtube, twitter... để
định hướng tư tưởng và thẩm mỹ cho nhân dân, nhất là cho thanh, thiếu niên.
c) Ứng dụng và phát huy các thành tựu
khoa học, công nghệ gắn với chuyển đổi số trong các lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật
nhằm mở rộng khả năng tiếp cận, nâng cao nhận thức của người dân và cộng đồng.
Đầu tư phương tiện, thiết bị công nghệ, đặc biệt là công nghệ thực tế ảo (công
nghệ 3D), số hóa hiện vật, tài liệu, di sản văn hóa phục vụ nhu cầu trải nghiệm,
khám phá của du khách tại bảo tàng, di tích.
2. Hoàn thiện thể chế,
chính sách pháp luật
a) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực văn hóa; kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc hình thành khung khổ pháp lý, thể chế nhằm phát huy mọi tiềm
năng, nguồn lực, tạo động lực cho văn hóa phát triển theo hướng hiện đại, hội
nhập và bền vững.
b) Xây dựng cơ chế phối hợp giữa cơ quan quản lý nhà nước
và các tổ chức xã hội nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp và trách nhiệm cộng đồng
đối với phát triển sự nghiệp văn hóa. Tăng cường công tác quản lý thông tin,
báo chí trên địa bàn; tiếp tục nâng cao chất lượng các tác phẩm tham gia giải
báo chí của Trung ương, của tỉnh; tích cực phổ biến, quảng bá các tác phẩm văn học, nghệ
thuật, báo chí có giá trị, tạo sức lan tỏa trong đời sống xã hội. Tăng cường quản
lý văn hóa bằng luật pháp, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các tổ chức,
doanh nghiệp và nhân tham gia vào các hoạt động văn hóa.
c) Chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu
quả các quy hoạch, đề án, chương trình phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao,
du lịch đã được phê duyệt. Thực hiện kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước
về văn hóa theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Định kỳ, kiểm tra, giám sát
việc thể chế hóa chủ trương của Đảng đối với cơ quan quản lý nhà nước về văn
hóa.
d) Xây dựng chính sách, chế độ đãi ngộ,
khuyến khích nguồn nhân lực, những tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
văn hóa nghệ thuật nhằm
phát huy tài năng, năng lực sáng tác, quảng bá văn hóa, nghệ thuật, các nghệ
nhân truyền dạy di sản có nguy cơ mai một, thất truyền, đội ngũ trông coi các
di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh.
đ) Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới
phương thức cung cấp dịch vụ quản lý văn hóa hiệu quả; quy định phân cấp cụ thể
trách nhiệm về quản lý văn hóa cho chính quyền địa phương các cấp.
3. Xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh tạo động lực phát triển kinh tế, xã hội; chủ động hội nhập,
tăng cường hợp tác, giao lưu và hội nhập quốc tế
a) Xây dựng và triển khai thực hiện đồng
bộ, hiệu quả “Bộ quy tắc ứng xử văn minh nơi công cộng” và “Bộ Tiêu chí ứng xử
văn hóa nơi công sở, doanh nghiệp” trên địa bàn toàn tỉnh. Đề cao tính tiền phong,
gương mẫu trong văn hóa ứng xử của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người
lao động, học sinh, sinh viên trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, nhà trường...
nhằm hình thành các chuẩn mực về văn hóa, đạo đức, hành vi ứng xử. Đẩy mạnh thực
hiện có hiệu quả các quy tắc ứng xử văn hóa, văn minh trên môi trường xã hội.
b) Chú trọng quan tâm yếu tố văn hóa và
con người trong phát triển kinh tế. Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc xây dựng
văn hóa trong doanh nghiệp, tinh thần và khát vọng vươn lên, nhằm đẩy nhanh
công cuộc xây dựng và
phát triển tỉnh nhà.
c) Thúc đẩy đầu tư và phát huy hiệu quả
giá trị các thiết chế văn hóa hiện có. Tập trung xây dựng, nâng cấp một số công
trình văn hóa có quy mô, giá trị nghệ thuật cao đưa vào quy hoạch chung của tỉnh;
gắn việc bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hóa, di tích lịch
sử với phát triển du lịch, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo văn hóa, yêu cầu
hội nhập quốc tế.
d) Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.
Chú trọng xây dựng văn hóa trong Đảng, bộ máy cơ quan nhà nước; đẩy mạnh việc
“Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Thực hiện
nghiêm các quy định về nêu cao vai trò, tinh thần nêu gương cán bộ, đảng viên,
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng thực hiện
quy chế, chuẩn mực đạo đức, thực sự là tấm gương sáng, là hạt nhân trong việc
xây dựng môi trường văn hóa. Kiên quyết đấu tranh chống các biểu hiện suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, hành
vi tham nhũng, lãng phí, tiêu cực trong hệ thống chính trị và xã hội.
đ) Phát huy vai trò của nhân dân trong xây
dựng đời sống văn hóa, đẩy mạnh hơn nữa việc hạn chế, từng bước xóa bỏ các hủ tục,
tập quán lạc hậu; xây dựng nếp sống văn hóa tiến bộ, văn minh; phát huy các giá
trị tốt đẹp của dân tộc, địa phương. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các phong
trào, các cuộc vận động: Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”, “Xây dựng nông thôn mới”, các phong trào xóa đói, giảm nghèo, ông bà mẫu
mực, con cháu thảo hiền... xây dựng hương ước của dòng họ, quy ước của cộng đồng
dân cư.
e) Xây dựng nội quy, quy định bảo vệ các
thiết chế văn hóa, quy tắc ứng xử văn hóa tại các di tích, tránh tình trạng gây rối làm mất an
ninh trật tự; chấn chỉnh kịp thời việc lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo
để truyền bá, thực hiện những hành vi trái pháp luật, trái với truyền thống văn
hóa.
f) Tăng cường công tác phối hợp đăng cai
tổ chức các sự kiện văn hóa, hoạt động giao lưu văn hóa. Khai thác thế mạnh của
tỉnh có bề dày lịch sử văn hóa và truyền thống cách mạng, có tiềm năng lớn về
du lịch.
g) Xây dựng chiến lược phát triển văn
hóa đối ngoại trong thời kỳ mới để hỗ trợ quảng bá văn hóa, các loại hình nghệ
thuật đặc sắc của các địa phương, của tỉnh và xuất khẩu các sản phẩm văn hóa của
tỉnh trên phạm vi
toàn
quốc và nước ngoài.
h) Chủ động, đẩy mạnh hội nhập quốc tế
và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật; thực hiện đa dạng các
hình thức văn hóa đối ngoại, đưa các
quan hệ quốc tế về văn hóa đi vào chiều sâu, đạt hiệu quả thiết thực; tổ chức
các hoạt động giao lưu, mở rộng, phát huy các mối quan hệ hợp tác, liên kết nhằm
thu hút đầu tư, xây dựng, tăng cường xúc tiến, quảng bá, giới thiệu về văn hóa,
nghệ thuật tỉnh.
i) Xây dựng Chiến lược ngoại giao văn
hóa trong tình hình mới; tạo điều kiện, cơ chế thuận lợi để các cơ quan văn hóa
trong nước, tổ chức quốc tế giới thiệu tiềm năng văn hóa, nghệ thuật và du lịch
tỉnh.
4. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động văn hóa
a) Đổi mới và đa dạng hóa nội dung và
phương thức tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi
giải trí gắn với thực tiễn đời sống xã hội và nhu cầu của người dân trong đó
chú trọng tổ chức các liên hoan, hội diễn văn nghệ quần chúng, ngày hội văn hóa
thể thao, hoạt động của các câu lạc bộ cơ sở... tạo điều kiện để người dân tham
gia hoạt động sáng tạo, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa của địa phương.
b) Phát huy chủ thể người dân trong tham
gia đóng góp xây dựng, quản lý, tổ chức các mô hình sinh hoạt văn hóa, thể thao
mang tính cộng đồng để người dân có ý
thức hơn trong việc bảo quản, giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa truyền thông
của địa phương gắn với phát huy hiệu quả
thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
c) Phát triển sự nghiệp văn học, nghệ
thuật, tạo điều kiện cho sự sáng tạo đội ngữ văn nghệ sĩ để có nhiều tác phẩm có giá trị tư
tưởng và nghệ thuật. Đẩy mạnh sáng tác, quảng bá tác phẩm, công trình về đề tài
cách mạng, đề tài quê hương, đất nước trong công cuộc đổi mới và phát triển.
d) Chọn lọc và công bố những tác phẩm
văn học, nghệ thuật trong và ngoài nước có giá trị tư tưởng và nghệ thuật. Chú
trọng phát triển sách giấy và sách điện tử. Ngăn chặn, xử lý các hoạt động sáng
tác, truyền bá tác phẩm văn học, nghệ thuật có tác động tiêu cực tới đời sống
xã hội.
đ) Đẩy mạnh thực hiện chính sách xã hội
hóa trong hoạt động văn hóa; khuyến khích các tổ chức, đoàn thể thành lập các
CLB văn hóa, nghệ thuật; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
xây dựng các thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở, tổ chức biểu diễn nghệ thuật,
triển lãm mỹ thuật, đào tạo năng khiếu như dạy múa, hát, nhiếp ảnh... Kịp thời
động viên, khen thưởng các tập thể, cá nhân đã có đóng góp kinh phí để xây dựng,
tu bổ các di tích lịch sử văn hóa, gây dựng các phong trào văn hóa, văn nghệ.
e) Tăng mức đầu tư từ ngân sách tỉnh cho
các hoạt động văn hóa, nghệ thuật tại các địa phương; đồng thời cân đối ngân
sách đầu tư các công trình văn hóa, thể thao trên địa bàn quản lý. Lồng ghép
các nguồn vốn đầu tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở với chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác.
f) Hoàn thiện cơ chế tài chính và đẩy mạnh
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập văn hóa, thể
thao cấp tỉnh, cấp huyện; đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. thực
hiện xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công.
g) Huy động sự đóng góp của các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế - xã hội, đoàn thể, nhân dân để xây dựng và tổ chức hoạt
động của hệ thống thiết chế văn hóa, bảo tồn, tôn tạo di tích và các hoạt động
văn hóa, nghệ thuật khác.
5. Bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa
a) Tiếp tục rà soát, kiểm kê hệ thống di
tích lịch sử văn hóa của tỉnh theo quy định Luật Di sản văn hóa. Tổ chức các hội
thảo khoa học, nghiên cứu chuyên sâu các di tích, địa danh lịch sử có giá trị
tiêu biểu của tỉnh, lựa chọn đề nghị xếp hạng cấp quốc gia, cấp tỉnh.
b) Tổ chức lập quy hoạch hệ thống di
tích lịch sử văn hóa tích hợp vào quy hoạch chung của tỉnh; triển khai lập quy
hoạch chi tiết đối với các di tích quốc gia đặc biệt, cụm, khu di tích có giá
trị tiêu biểu đã được xếp hạng có cơ sở lập dự án tu bổ, tôn tạo di tích; xây dựng
danh mục dự án tu bổ, tôn tạo di tích đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025 và giai đoạn tiếp theo.
c) Tiếp tục triển khai việc điều tra, sưu tầm, nghiên cứu
toàn diện các giá trị văn hóa phi vật thể của tỉnh; xác định danh mục các di sản
văn hóa phi vật thể tiêu biểu có nguy cơ bị
mai một, thất truyền cần được bảo vệ khẩn cấp. Lựa chọn những di sản văn hóa
phi vật thể tiêu biểu trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét đưa vào
danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
d) Từng bước số hóa xây dựng hệ thống
thông tin về di sản văn hóa phi vật thể, số hóa hiện vật bảo tàng; xây dựng hoàn chỉnh dữ
liệu di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn. Hoàn thành việc khảo sát, điều
tra, sưu tầm, lưu trữ, bảo quản, biên dịch, giới thiệu các tài liệu Hán Nôm, ứng
dụng công nghệ thông tin vào lưu trữ tài liệu tại Thư viện tỉnh.
đ) Đưa nội dung giảng dạy di sản văn hóa
của địa phương vào bậc học phổ thông. Tổ chức các lớp truyền dạy, phổ biến di sản văn hóa
phi vật thể tại các địa phương; tổ chức liên hoan, hội thi, giao lưu thực hành
di sản văn hóa phi vật thể; thành lập và
duy trì hoạt động có hiệu quả các câu lạc bộ ca trù, trống quân ở những địa phương
có truyền thống.
e) Xây dựng các chính sách khuyến khích
hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, bảo quản, truyền dạy và giới thiệu di sản văn
hóa phi vật thể của tỉnh. Tôn vinh và có chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân,
nghệ sĩ nắm giữ và có công truyền dạy, phổ biến văn hóa phi vật thể.
6. Hoàn thiện cơ chế thị
trường trong lĩnh vực văn hóa, ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp văn
hóa
a) Chú trọng hoàn thiện, đồng bộ cơ chế
thị trường trong lĩnh vực văn hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường
thuận lợi để huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên văn hóa nhằm thúc đẩy đầu
tư, sáng tạo, sản xuất, phân phối, tiêu thụ các sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
b) Ưu tiên phát triển một số ngành công
nghiệp văn hóa, một số sản phẩm văn hóa chủ lực, có tiềm năng, lợi thế như: điện
ảnh, nghệ thuật biểu diễn, thư viện, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, du lịch
văn hóa... Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng mới Chiến lược phát triển
các ngành công nghiệp văn hóa có lợi thế, phù hợp với yêu cầu phát triển trong
thời kỳ mới.
c) Phát triển sản phẩm, dịch vụ công
nghiệp văn hóa độc đáo; hình thành cơ chế phối hợp tăng cường quảng bá, xúc tiến
thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp văn hóa; từng
bước xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng của tỉnh có uy tín trên thị
trường trong và ngoài nước.
d) Nâng cao ý thức thực thi pháp luật về
quyền tác giả và các quyền liên quan trong toàn xã hội. Củng cố, tăng cường hiệu
quả hoạt động của các cơ quan quản lý, cơ quan thực thi quyền tác giả.
e) Xây dựng cơ chế ưu đãi, miễn, giảm
thuế, phí phù hợp với thực tiễn và có tính khả thi thu hút đầu tư bằng các nguồn
xã hội hóa cho lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, phát triển các ngành công nghiệp
văn hóa.
7. Xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực
a) Xây dựng cơ chế, chính sách và kế hoạch
đào tạo nguồn nhân lực theo chuẩn chức danh nghề nghiệp chuyên ngành văn hóa;
đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực văn hóa, nghệ thuật đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế, chuyển đổi số, phù hợp bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư.
b) Chú trọng phát hiện và bồi dưỡng tài
năng văn hóa nghệ thuật; xây dựng cơ chế, chính sách thu hút tài năng, chế độ
đãi ngộ đối với văn nghệ sĩ, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sỹ ưu tú, nghệ nhân nhân
dân, nghệ nhân ưu tú, các vận động viên, huấn luyện viên, cán bộ làm việc trong
lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật có nhiều cống hiến cho tỉnh...
c) Từng bước hoàn thiện bộ máy các đơn vị
quản lý và sự nghiệp văn hóa, nghệ thuật các cấp; nâng cao tính chủ động, tự chịu
trách nhiệm về tổ chức hoạt động trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao.
d) Đề xuất bổ sung danh mục đối tượng hưởng
chính sách ưu đãi thu hút đối với chuyên gia và các sinh viên tốt nghiệp loại
giỏi ở các lĩnh vực như: Lý luận phê bình, biên đạo, nhạc sĩ, đạo diễn, vận động
viên...để tuyển dụng, bổ sung nguồn nhân lực cho các cơ quan, đơn vị văn hóa cấp
tỉnh, cấp huyện.
đ) Tăng cường giao lưu, trao đổi, đào tạo
cán bộ, giảng viên tại các cơ sở đào tạo uy tín về chuyên môn tại nước ngoài.
Xã hội hóa hoạt động đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành văn hóa nghệ
thuật.
8. Đẩy mạnh nghiên cứu
khoa học, công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa
a) Phát huy hiệu quả thực hiện nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học về lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật. Tích cực đề xuất việc ứng
dụng kết quả của các công trình nghiên cứu vào thực tiễn công tác quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật.
b) Phát triển hạ tầng công nghệ đồng bộ,
hiện đại đáp ứng yêu cầu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin; triển khai, thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng thư
viện điện tử, đồng bộ việc áp dụng các chuẩn nghiệp vụ quốc tế trong công tác
thư viện; hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về văn hóa nghệ thuật, bảo đảm kết nối,
tích hợp đồng bộ với hệ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của Đề án Hệ tri
thức việt số hóa.
c) Thực hiện các chương trình, dự án,
nhiệm vụ đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ; từng bước đầu tư phương tiện,
thiết bị công nghệ, đặc biệt là công nghệ thực tế ảo (công nghệ 3D), số hóa hiện
vật, tài liệu, di sản văn hóa phục vụ nhu cầu trải nghiệm, khám phá của du
khách tại bảo tàng, di tích.
d) Tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học
về văn hóa nghệ thuật với các tổ chức nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước;
đẩy mạnh nghiên cứu các công trình nghiên cứu khoa học về văn hóa nghệ thuật.
đ) Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp, tôn vinh, đãi
ngộ đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học, văn nghệ sĩ; ban hành cơ chế, chính
sách bảo vệ phát triển văn học nghệ thuật, nghệ thuật truyền thống.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
a) Là cơ quan thường trực có trách nhiệm
tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn, quản lý và tổ chức thực hiện các mục tiêu, giải
pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương rà soát tham mưu xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản,
cơ chế, chính sách về phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch
trên địa bàn tỉnh. Tổng
hợp
các đề xuất hoặc kiến
nghị trình cấp có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và những bất cập
khi thực hiện nội dung, mục tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cho phù
hợp với tình hình trên địa bàn tỉnh.
c) Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, chương trình của ngành nhằm xây dựng và phát triển văn hóa Hưng Yên đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ phát triển bền vững phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển của tỉnh
và quy hoạch ngành thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao.
d) Chủ trì theo dõi, đôn đốc, giám sát,
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ở các địa phương, đơn vị; tổng hợp kết quả,
báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo
a) Chủ trì xây dựng, triển khai và hướng dẫn việc thực
hiện chuẩn mực, quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục
phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh.
b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục lồng ghép
nội dung giáo dục về di sản văn hóa, nghệ thuật truyền thống như hát chèo, hát
ca trù, hát trống quân vào chương trình giáo dục của nhà trường các cấp.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan xây dựng các chương trình quảng bá về văn hóa, nghệ thuật tỉnh và hướng dẫn
các phương tiện thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác
tuyên truyền; xây dựng môi trường văn hóa trong lĩnh vực báo chí, truyền thông.
b) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch xây dựng và triển khai các dự án số hóa trong quản lý, bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa; xây dựng cơ sở dữ liệu về tiêu chuẩn các tác phẩm
văn hóa nghệ thuật trên môi trường mạng.
c) Quản lý hệ thống truyền thông đại
chúng, truyền thông mới trên địa bàn tỉnh đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn.
4. Sở Khoa học
và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các đơn vị liên quan thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
trong lĩnh vực di sản văn hóa, văn hóa nghệ thuật; ưu tiên hỗ trợ thực hiện các
nhiệm vụ bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa của tỉnh.
b) Kết nối và thúc đẩy sự tham gia của
các nhà khoa học, các cơ sở nghiên cứu trong và ngoài tỉnh hợp tác nghiên cứu,
đào tạo về văn hóa nghệ thuật. Khuyến khích, hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ
trong các hoạt động văn hóa nghệ thuật.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan cân đối ngân sách, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí dành cho lĩnh vực
phát triển văn hóa, nghệ thuật tỉnh thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến
lược theo quy định của luật Đầu tư công và các quy định pháp luật có liên quan.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưa HĐND, UBND xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đặc
thù thúc đẩy phát triển văn hóa, nghệ thuật tỉnh trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
6. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa,Thể
thao và Du lịch, các cơ quan liên quan bố trí ngân sách cho các hoạt động văn
hóa trên cơ sở các đề án, chương trình, kế hoạch hằng năm theo phân cấp của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
b) Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong
việc sử dụng nguồn kinh phí, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Tham mưu UBND tỉnh nhu cầu sử dụng đất
để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo,
hướng dẫn các địa phương lập quy hoạch sử dụng đất, rà soát, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho các thiết chế văn hóa, thể thao và các di tích theo quy định
của pháp luật.
b) Chủ trì hướng dẫn, truyền truyền vận
động nhân dân, đặc biệt các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa thực hiện các quy định
về bảo vệ tài nguyên và môi trường nhằm thay đổi ý thức, hành vi, ứng xử đúng đắn
với môi trường vì sự nghiệp phát triển văn hóa tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững đất nước.
8. Các Sở,
ngành liên quan khác
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ xây dựng
môi trường văn hóa trong lĩnh vực, ngành mình phụ trách; phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức triển khai hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch.
9. Báo Hưng Yên, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh
a) Đẩy mạnh tuyên truyền các mục tiêu,
nhiệm vụ và giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa của tỉnh, văn hóa Việt Nam
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước bằng các hình thức đa dạng, phong
phú.
b) Xây dựng chuyên trang, chuyên mục nhằm
phản ánh góp phần định hướng, nâng cao nhận thức về xây dựng và phát triển văn
hóa, con người Hưng Yên đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
c) Kịp thời giới thiệu gương tập thể, cá
nhân điển hình có cách làm hay, hiệu quả trong xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Hưng, Yên.
10. Ủy ban MTTQ Việt
Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội tỉnh
Tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn
viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
33-NQ/TW, Kết luận 76-KL/TW, Kế hoạch thực hiện của UBND tỉnh; đẩy mạnh thực hiện
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh” ;
tăng cường vai trò của các cơ quan, tổ chức và lực lượng giám sát, phản biện xã
hội trong xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam.
11. Hội Văn học - Nghệ
thuật tỉnh
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số
23-NQ/TW ngày 16/6/2008 của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục xây dựng và phát
triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới; chú trọng nâng cao chất lượng hoạt
động sáng tác, xuất bản các tác phẩm văn học nghệ thuật chất lượng cao về Hưng
Yên.
12. Ủy ban Nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng các kế hoạch thực hiện và tổ
chức thông tin, tuyên truyền nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa đáp ứng
yêu cầu bền vững của đất nước tới các xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị
đóng trên địa bàn. Phát huy vai trò của cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể ở địa phương, tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành
trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn UBND xã, phường,
thị trấn bố trí và bảo đảm các nguồn vốn thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hóa,
con người được phân cấp theo quy định. Xây dựng các chính sách khuyến khích, đẩy
mạnh hoạt động xã hội hóa hoạt động văn hóa phù hợp với điều kiện của địa
phương. Ưu tiên lồng ghép nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương kết hợp với nguồn
vốn địa phương để đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, tu bổ di
tích lịch sử văn hóa, trang thiết bị phục vụ các hoạt động văn hóa của địa
phương. Bố trí quỹ đất hợp lý để xây dựng các thiết chế
văn hóa, thể thao phục vụ đời
sống, nhân dân.
c) Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra,
giám sát thực hiện Kế hoạch tại địa phương; định kỳ báo cáo tình hình thực hiện
Kế hoạch theo quy định.
13. Công tác báo cáo
- Báo cáo hằng năm trước ngày 30/11.
- Báo Sơ kết 5 năm trước ngày
20/11/2025.
- Báo cáo Tổng kết trước ngày
15/11/2030.
Căn cứ nội dung của Kế hoạch, các sở,
ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã triển khai thực
hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra; báo cáo kết quả thực hiện gửi về Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
-
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo Hưng Yên, Đài PT-TH Hưng Yên;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXPh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|