Kế hoạch 05/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Số hiệu | 05/KH-UBND |
Ngày ban hành | 12/01/2021 |
Ngày có hiệu lực | 12/01/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Yên |
Người ký | Lê Tấn Hổ |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/KH-UBND |
Phú Yên, ngày 12 tháng 01 năm 2021 |
Thực hiện Công văn số 5778/BNN-VPĐP ngày 24/8/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về đăng ký mục tiêu thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, giai đoạn 2021-2025.
Để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng NTM đến năm 2025, UBND tình xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên, với những nội dung cụ thể như sau:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NTM, GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Kết quả chung thực hiện các mục tiêu của Chương trình - Tổng số xã trên địa bàn tỉnh là 83 xã (sau thời điểm ngày 01/6/2020, đã có 2 xã sáp nhập và 3 xã lên phường).
- Số xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM là 58 xã (trong đó có 03 xã NTM lên phường), chiếm tỷ lệ 67% số xã toàn tỉnh.
- Số tiêu chí bình quân toàn tỉnh là 17 tiêu chí/xã.
- Số xã NTM nâng cao đến nay: Đạt 05 xã, đạt tỷ lệ 09% các xã đạt NTM, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
2. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM (đến ngày 15/12/2020):
- Nhóm quy hoạch (tiêu chí số 1): Có 100% xã (83 xã) đã hoàn thành việc lập, phê duyệt, công bố công khai đô án quy hoạch xã NTM.
- Nhóm hạ tầng kinh tế (tiêu chí số 2,3,4,5,6,7,8,9):
+ Tiêu chí Giao thông (số 2): Có 93% (77/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Thủy lợi (số 3): Có 98% (81/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Điện (số 4): Có 100% xã đạt.
+ Tiêu chí Trường học (số 5): Có 73% (61/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa (số 6): Có 87% (72/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (số 7): Có 96% (80/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Thông tin và truyền thông (số 8): Có 98% (81/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Nhà ở dân cư (số 9): Có 75% (62/83 xã) đạt.
- Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất (tiêu chí số 10,11,12,13):
+ Tiêu chí Thu nhập (số 10): Có 73% (61/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Hộ nghèo (số 11): Có 80% (66/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Lao động có việc làm (số 12): Có 99% (82/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Tổ chức sản xuất (số 13): Có 83% (69/83 xã) đạt.
- Nhóm văn hóa-xã hội-môi trường (tiêu chí số 14,15,16,17):
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/KH-UBND |
Phú Yên, ngày 12 tháng 01 năm 2021 |
Thực hiện Công văn số 5778/BNN-VPĐP ngày 24/8/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về đăng ký mục tiêu thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, giai đoạn 2021-2025.
Để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng NTM đến năm 2025, UBND tình xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Phú Yên, với những nội dung cụ thể như sau:
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XÂY DỰNG NTM, GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Kết quả chung thực hiện các mục tiêu của Chương trình - Tổng số xã trên địa bàn tỉnh là 83 xã (sau thời điểm ngày 01/6/2020, đã có 2 xã sáp nhập và 3 xã lên phường).
- Số xã đã được công nhận đạt chuẩn NTM là 58 xã (trong đó có 03 xã NTM lên phường), chiếm tỷ lệ 67% số xã toàn tỉnh.
- Số tiêu chí bình quân toàn tỉnh là 17 tiêu chí/xã.
- Số xã NTM nâng cao đến nay: Đạt 05 xã, đạt tỷ lệ 09% các xã đạt NTM, đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
2. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM (đến ngày 15/12/2020):
- Nhóm quy hoạch (tiêu chí số 1): Có 100% xã (83 xã) đã hoàn thành việc lập, phê duyệt, công bố công khai đô án quy hoạch xã NTM.
- Nhóm hạ tầng kinh tế (tiêu chí số 2,3,4,5,6,7,8,9):
+ Tiêu chí Giao thông (số 2): Có 93% (77/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Thủy lợi (số 3): Có 98% (81/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Điện (số 4): Có 100% xã đạt.
+ Tiêu chí Trường học (số 5): Có 73% (61/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa (số 6): Có 87% (72/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn (số 7): Có 96% (80/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Thông tin và truyền thông (số 8): Có 98% (81/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Nhà ở dân cư (số 9): Có 75% (62/83 xã) đạt.
- Nhóm kinh tế và tổ chức sản xuất (tiêu chí số 10,11,12,13):
+ Tiêu chí Thu nhập (số 10): Có 73% (61/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Hộ nghèo (số 11): Có 80% (66/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Lao động có việc làm (số 12): Có 99% (82/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Tổ chức sản xuất (số 13): Có 83% (69/83 xã) đạt.
- Nhóm văn hóa-xã hội-môi trường (tiêu chí số 14,15,16,17):
+ Tiêu chí Giáo dục và đào tạo (số 14): Có 89% (74/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Y tế (số 15): Có 89% (74/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Văn hóa (số 16): Có 96% (80/83 xã) đạt.
+ Tiêu chí Môi trường và an toàn thực phẩm (số 17): Có 71 % (59/83 xã) đạt.
- Nhóm hệ thống chính trị (tiêu chí 18,19):
+ Tiêu chí Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật (số 18): Có 93% (77/83 xã) đạt
+ Tiêu chí Quốc phòng và an ninh (số 19): Có 96% (80/83 xã) đạt.
3. Kết quả thực hiện tiêu chí huyện NTM:
Đã có 02 huyện đạt chuẩn NTM năm 2019, trong đó huyện Tây Hòa được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn huyện NTM năm 2018 (tại Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày 28/6/2019); huyện Phú Hòa được công nhận đạt chuẩn năm 2019 (tại Quyết định số 1406/QĐ-TTg ngày 17/10/2019).
4. Công tác huy động nguồn lực, quản lý và sử dụng nguồn lực thực hiện Chương trình xây dựng NTM
a) Trong giai đoạn 2016-2020, tổng các nguồn vốn huy động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh khoảng 38.645 tỷ đồng, cụ thể:
- Ngân sách Trung ương: 739,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,9% (trong đó vốn đầu tư phát triển là 558,2 tỷ đồng; vốn sự nghiệp là 181,3 tỷ đồng).
- Ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã): 378,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,0%.
- Vốn lồng ghép: 868,7 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 2,2%.
- Vốn tín dụng: 34.727 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 89,7%.
- Vốn doanh nghiệp, hợp tác xã: 1.670 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 4,3%.
- Vốn huy động từ cộng đồng dân cư: 261,4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 0,7%.
Trong tổng số nguồn lực huy động thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM nêu trên, vốn tín dụng và vốn doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các dự án kinh tế của doanh nghiệp và nông dân, vốn lồng ghép chủ yếu thực hiện các dự án đi qua trên địa bàn nông thôn; tổng vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2016-2020 thực chất là 1.379.389 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách Trung ương chiếm tỷ trọng 54%, vốn ngân sách địa phương chiếm tỷ trọng 27%, vốn huy động đóng góp chiếm tỷ trọng 19%.
b) Đánh giá tình hình thực hiện, giải ngân vốn:
- Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình, vốn sự nghiệp và đầu tư các năm 2016-2019 đã thực hiện và giải ngân theo đúng quy định.
- Nguồn vốn năm 2020, UBND tỉnh đã có quyết định phân bổ đến các địa phương triển khai thực hiện, ước giải ngân cuối năm 2020 là 100%.
c) Kết quả xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM:
Đến nay, trên địa bàn tỉnh không còn nợ đọng xây dựng cơ bản trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM từ nguồn ngân sách nhà nước và trong thời đảm bảo không phát sinh nợ mới trong thời gian tới. Đối với nguồn huy động trong cộng đồng dân cư thì có kế hoạch, lộ trình huy động theo từng năm để phù hợp với điều kiện thực tiễn ở địa phương.
1. Mặt đạt được
Qua 10 năm thực hiện Chương trình xây dựng NTM, cấp ủy, chính quyền đã tập trung chỉ đạo sâu sát, quyết liệt, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị và vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng NTM, cụ thể hóa hành động qua các Nghị quyết, Chỉ thị, Kế hoạch, Chương trình..., sự phân công trách nhiệm cho tập thể và cá nhân, nhất là người đứng đầu các địa phương, cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị một cách cụ thể, rành mạch, rõ ràng, công tác kiểm tra được thực hiện thường xuyên, tăng cường, chủ động và sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tiễn ở địa phương.
- Công tác chỉ đạo, điều hành của Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh được thực hiện thường xuyên, sâu sát, quyết liệt; các cơ quan, địa phương có sự phối hợp nhịp nhàng đã kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các Chương trình; đáng chú ý nhất là ở cấp xã, thôn.
- Hệ thống quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện các Chương trình đã được thành lập từ cấp huyện đến cơ sở và luôn được củng cố, kiện toàn. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan, cùng với sự vào cuộc cả hệ thống chính trị xã hội để tranh thủ nguồn vốn từ các Chương trình, dự án lồng ghép đầu tư vào các nội dung thực hiện NTM phát huy được hiệu quả.
- UBND các cấp tổ chức triển khai thực hiện các Chương trình theo đúng hướng dẫn, lấy việc xây dựng hộ gia đình NTM làm hạt nhân, chọn những tiêu chí dễ, tiêu chí ít vốn đầu tư để thực hiện trước, tiêu chí khó làm sau. Bước đầu đã có những cách làm phù hợp trong triển khai thực hiện Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh.
- Các phong trào, các cuộc vận động đã góp phần tích cực vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, xây dựng các thiết chế văn hóa, giảm tỷ lệ hộ nghèo, cải thiện mức sống của người dân tại khu vực nông thôn. Qua phong trào thi đua đã xuất hiện nhiều mô hình, điển hình tiên tiến trong lao động sản xuất phát triển kinh tế để thoát nghèo và vươn lên làm giàu chính đáng; tham gia hiến đất làm các công trình công cộng; đóng góp công sức lao động xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn; vận động hỗ trợ góp kinh phí xóa nhà tạm bợ cho người nghèo, các gia đình chính sách; hỗ trợ cho vay vốn phát triển sản xuất vươn lên thoát nghèo, vận động đổi mới các hoạt động phát triển sản xuất, làng nghề và dịch vụ nông thôn...
- Công tác đào tạo, tập huấn cho các cán bộ thực hiện xây dựng NTM ở các cấp từ tỉnh đến cơ sở được quan tâm, triển khai hàng năm, với các chuyên đề nội dung tập huấn phù hợp với điều kiện thực tế và nhiệm vụ trọng tâm của năm giai đoạn đã cơ bản cung cấp những kiến thức, kỹ năng, chuyên môn cho cán bộ thực hiện xây dựng NTM ở các cấp, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và điều hành tổ chức thực hiện Chương trình ngày càng được nâng lên.
2. Những hạn chế, tồn tại trong quá trình thực hiện Chương trình
- Kết quả xây dựng NTM đã có những chuyển biến tích cực nhưng khoảng cách chênh lệch giữa các xã vùng miền núi, bãi ngang và vùng đồng bằng còn khá nhiều.
- Công tác xã hội hóa, thu hút nguồn lực đầu tư còn khó khăn. Nguồn lực để đầu tư duy trì, nâng cao chất lượng tiêu chí của các xã đã đạt chuẩn chưa nhiều do nguồn lực của địa phương còn hạn chế.
- Một số nội dung xây dựng NTM có thể huy động nguồn lực bằng hình thức đầu tư xã hội hóa như tiêu chí môi trường, phát triển sản xuất gắn với du lịch sinh thái nông thôn...nhưng chưa được quan tâm, phát triển. Việc khai thác lợi thế về các giá trị văn hóa truyền thống, cảnh quan sinh thái, sản phẩm làng nghề gắn với phát triển du lịch nông thôn chưa được đẩy mạnh, chưa phát huy tối đa tiềm lực của địa phương.
- Tiêu chí về môi trường, cảnh quan sinh thái, thu gom và xử lý rác thải-chất thải ở vùng nông thôn chưa thực sự bền vững, đi vào chiều sâu, thiếu bền vững, ý thức tự giác của người dân về bảo vệ môi trường nông thôn chưa thật sự sâu rộng.
- Việc thu hút các doanh nghiệp, HTX đầu tư vào nông nghiệp xây dựng chuỗi liên kết trong sản xuất nông nghiệp còn rất ít; nông nghiệp sạch, nông nghiệp sinh thái, hữu cơ và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao chưa chú trọng quan tâm đầu tư, phát triển còn chậm, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa trên địa bàn tỉnh còn nhiều khó khăn.
- Thu nhập của người dân khu vực nông thôn có tăng nhưng chậm, mức đạt thấp nhất so với các địa phương khác trong cùng khu vực Duyên hải Nam Trung bộ.
3. Nguyên nhân
- Những địa phương có tỷ lệ số xã đạt chuẩn còn thấp, mức đạt bình quân tiêu chí/xã còn thấp so với mức bình quân chung toàn tỉnh là do xuất phát điểm thấp, địa hình miền núi phức tạp, dân cư ở thưa thớt, thu nhập người dân chưa cao, tỷ lệ hô nghèo còn cao...
- Sự ảnh hưởng của thời tiết, thiên tai, dịch bệnh xảy ra bất thường, diễn biến phức tạp ảnh hưởng nhiều đến đời sống, sản xuất của người dân.
- Công tác chỉ đạo ở một số cơ sở, có lúc, có nơi chưa thực sự quyết liệt và thường xuyên, chưa phát huy sức mạnh của cả hệ thống trong xây dựng NTM trong phát triển sản xuất và phát huy thế mạnh của địa phương.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Mục tiêu tổng quát
Đảm bảo nông dân có cơ hội tham gia và hưởng thụ những thành quả phát triển đất nước. Phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn là thành tố cơ bản của quá trình đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế, là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của cả hệ thống chính trị và trách nhiệm của toàn xã hội để đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế thị trường hiện đại. Nông thôn phát triển gắn bó hài hòa với đô thị, giữ bản sắc văn hóa dân tộc, truyền thống tốt đẹp trong bối cảnh hội nhập và phát triển. Xây dựng nông thôn là vùng quê đáng sống, có phát triển kinh tế, văn minh, cảnh quan sáng-xanh-sạch-đẹp, đậm đà bản sắc dân tộc, quan hệ cộng đồng gắn bó.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu có 03 huyện, thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; có ít nhất 01 huyện đạt chuẩn được công nhận là huyện NTM nâng cao và huyện NTM kiểu mẫu.
- Phấn đấu có 80% số xã (66 xã) trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn NTM, trong đó có ít nhất 40% số xã (26 xã) đạt chuẩn NTM nâng cao và 10% số xã (07 xã) đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; không còn xã nào dưới 15 tiêu chí theo Bộ tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021-2025.
- Phấn đấu có 18 khu dân cư NTM kiểu mẫu và 36 vườn mẫu NTM đạt chuẩn theo quy định.
- Phấn đấu có ít nhất khoảng 90% thôn, buôn thuộc Đề án và khoảng trên 50% số thôn, bản ấp vùng đặc biệt khó khăn được công nhận đạt chuẩn NTM theo các tiêu chí NTM do cấp tỉnh quy định.
- Các công trình hạ tầng thiết yếu (giao thông, điện, nước, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa, chợ...) đảm bảo đồng bộ, hiện đại, liên thông.
II. DỰ KIẾN NGUỒN LỰC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
- Tổng nhu cầu vốn để hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình giai đoạn 2021-2025, dự kiến 17.152 tỷ đồng, trong đó:
+ Ngân sách Nhà nước trực tiếp cho Chương trình khoảng 2.752 tỷ đồng (vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ trực tiếp: 1.552 tỷ đồng; khả năng đối ứng của ngân sách địa phương theo quy định khoảng 1.200 tỷ đồng).
+ Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác: khoảng 2.500 tỷ đồng.
+ Vốn tín dụng: 9.200 tỷ đồng.
+ Vốn huy động doanh nghiệp: 2.100 tỷ đồng.
+ Vốn huy động từ người dân và cộng đồng: 600 tỷ đồng.
- Tăng cường thực hiện hiệu quả các giải pháp huy động nguồn lực để thực hiện Chương trình.
+ Thực hiện lồng ghép, thống nhất cơ chế đầu tư, hỗ trợ trên cùng địa bàn theo cơ chế đầu tư, tài chính của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM; có chính sách hỗ trợ từ ngân sách Trung ương cho các đơn vị cấp huyện, xã, thôn phấn đấu đạt chuẩn NTM, đạt chuẩn nâng cao và kiểu mẫu.
+ Huy động tối đa nguồn lực trên địa bàn để tổ chức triển khai Chương trình; ưu tiên bố trí nguồn thu từ xổ số kiến thiết, tận dụng cơ chế bán đấu giá quyền sử dụng đất ở vùng có dự án lớn và tiềm năng phát triển để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
+ Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp; doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước hoặc tỉnh được ngân sách nhà nước hỗ trợ sau đầu tư và hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
+ Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng, tiếp tục huy động vốn góp của nhân dân theo nguyên tắc tự nguyện.
+ Tăng cường công tác hợp tác: Tăng cường công tác truyền thông, thông tin cho các tổ chức quốc tế hiểu, đầu tư Chương trình xây dựng NTM trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy hợp tác phát triển, trao đổi kinh nghiệm về phát triển nông thôn.
- Kêu gọi sự hỗ trợ, hợp tác của các tổ chức quốc tế hỗ trợ vốn ODA và vốn vay của các tổ chức tài chính quốc tế để tăng nguồn lực cho xây dựng NTM.
III. NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, GIAI ĐOẠN 2021-2025
Với các nội dung và tiêu chí xây dựng NTM thực hiện trong giai đoạn 2016-2020 đã được các Sở ngành, hội đoàn thể và địa phương triển khai có hiệu quả. Do đó, trên cơ sở đề xuất chủ trương đầu tư thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia, UBND tỉnh xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu, nội dung, nhiệm vụ thực hiện cụ thể phù hợp với quan điểm chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia và phù hợp với điều kiện thực tiễn ở địa phương trong giai đoạn 2021-2025.
Trên cơ sở nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM, giai đoạn 2021-2025. Nhiệm vụ thực hiện của các sở, ngành, cụ thể như sau:
1. Nâng cao hiệu quả quản lý và thực hiện xây dựng NTM theo quy hoạch
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu của tiêu chí số 1 trong Bộ tiêu chí quốc gia về NTM (xã, huyện, tỉnh); đến năm 2025, 100% số xã đạt tiêu chí số 1 về quy hoạch theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM theo hướng thực hiện điều chỉnh đồ án quy hoạch nông thôn mới xã đã được phê duyệt trước đây, theo đúng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của xã và phù hợp với quy định về lập đồ án quy hoạch chung xã theo đúng các quy định hiện hành; 50% số huyện đạt tiêu chí về quy hoạch theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
b) Nhiệm vụ: Rà soát, điều chỉnh quy hoạch cấp xã, huyện, tỉnh đảm bảo xây dựng NTM phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội bền vững, đồng bộ, tạo điều kiện phát triển kinh tế nông thôn và thích ứng với biến đổi khí hậu.
c) Nội dung:
Nội dung 01: Rà soát, điều chỉnh lập mới (trong trường hợp quy hoạch đã hết thời hạn) quy hoạch chung xây dựng xã theo quy định pháp luật về quy hoạch, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Từng bước lập quy hoạch chi tiết xây dựng (sau quy hoạch chung xây dựng xã) nhằm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan ở khu vực nông thôn.
Nội dung 02: Rà soát, điều chỉnh lập quy hoạch xây dựng vùng huyện nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM, làm cơ sở lập quy hoạch chung các xã, các đô thị, các khu chức năng thuộc huyện.
Nội dung 03: Xây dựng, rà soát, điều chỉnh quy hoạch tỉnh đảm bảo điều kiện thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, giai đoạn 20212025 gắn với công nghiệp hóa nông nghiệp, đô thị hóa nông thôn.
d) Phân công quản lý, thực hiện:
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, địa phương hướng dẫn thực hiện nội dung số 01, 02, 03.
đ) Nguồn vốn thực hiện: Vốn từ nguồn ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương).
2. Phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội, cơ bản đồng bộ, đảm bảo kết nối nông thôn-đô thị và kết nối vùng miền
a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí, chỉ tiêu, nội dung về giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sạch tập trung và cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng sản xuất được quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia NTM, NTM nâng cao xã, huyện.
b) Nhiệm vụ:
- Cấp xã: Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng cơ bản phục vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn (giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nước sạch tập trung...), nâng cao hiệu quả công tác quản lý, khai thác công trình đảm bảo bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu. Tạo sức bật để các địa phương khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế sẵn có, đặc biệt là các xã chưa đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016- 2020, các xã đặc biệt khó khăn-vùng bãi ngang ven biển.
- Cấp huyện: Chú trọng đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội nông thôn gắn với phát triển đô thị, từng bước bắt kịp tốc độ phát triển chung của vùng, tạo kết nối đồng bộ, nhất là kết nối liên xã, liên huyện. Ưu tiên đầu tư hình thành và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thu mua, kết nối, cung ứng nông sản hiện đại, cơ sở hạ tầng chế biến, thương mại và dịch vụ gắn với vùng sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn.
- Cấp tỉnh: phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội kết nối liên huyện, liên vùng đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế và đời sống người dân trên địa bàn tỉnh.
+ Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công nghệ thông tin-truyền thông trong phạm vi cả nước, bảo đảm an toàn, đồng bộ, kết nối liên ngành và liên vùng.
+ Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng về nước sạch, đặc biệt là các công trình nước sạch tập trung nhằm nâng cao tỷ lệ người dân nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chuẩn theo hệ thống tập trung; khuyến khích các mô hình đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung theo hình thức xã hội hóa, có sự tham gia của doanh nghiệp và cộng đồng, nhất là ở vùng sâu, vùng xa; các mô hình cấp nước uống cho trường học, trạm y tế tại các xã khó khăn...
c) Nội dung:
- Nội dung số 01: Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn xã, hạ tầng giao thông kết nối liên xã, liên huyện, hệ thống bến xe khách cấp huyện đạt chuẩn theo quy định. Đến năm 2025, 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí về Giao thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Nội dung số 02: Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi và phòng chống thiên tai cấp huyện, xã, đảm bảo bền vững và thích ứng với biến đổi khí hậu. Đến năm 2025: Cấp xã: 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí về Thủy lợi và Phòng chống thiên tai theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Nội dung số 03: Cải tạo và nâng cấp hệ thống lưới điện nông thôn theo hướng an toàn, ổn định và đảm bảo mỹ quan. Đến năm 2025: Có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí về Điện theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; hướng đến 100% hộ gia đình nông thôn tiếp cận được nguồn điện ổn định, chất lượng.
- Nội dung số 04: Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh các công trình cấp xã đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, THCS hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là THCS theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xây dựng hoàn chỉnh công trình đảm bảo đạt chuẩn cơ sở vật chất cho trường Trung học phổ thông cấp huyện, Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên cấp huyện; xây dựng Đề án thực hiện định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông đến năm 2025 ở cấp tỉnh. Đến năm 2025: Có 85% số xã đạt tiêu chí số về Giáo dục theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Nội dung số 05: Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất văn hóa thể thao cấp xã, thôn, hỗ trợ trang thiết bị và kinh phí hoạt động cho thiết chế văn hóa-thể thao. Xây dựng các Trung tâm Văn hóa-Thể thao huyện, thiết chế văn hóa tỉnh đạt chuẩn và có nhiều hoạt động văn hóa-thể thao kết nối với các xã có hiệu quả. Đến năm 2025: Có 90% số xã đạt tiêu chí về Văn hóa theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Nội dung số 06: Tiếp tục hoàn thiện, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn văn minh, hiện đại, phù hợp với nhu cầu của người dân và đạt chuẩn theo quy định. Đến năm 2025, có 95% số xã đạt chuẩn tiêu chí cơ sở hạ tầng thương mại nòng thôn theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Nội dung số 07: Tiếp tục xây dựng, cải tạo và nâng cấp về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các trạm y tế xã, trong đó tập trung cho các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, xã hải đảo, các xã thuộc vùng khó khăn và đặc biệt khó khăn. Xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đạt chuẩn cho các Trung tâm Y tế huyện. Đến năm 2025, 100% trạm y tế xã có đủ điều kiện khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- Nội dung số 08: Tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở, trong đó tiếp tục hoàn thiện hệ thống bưu chính, đài truyền thanh cấp xã; xây dựng và nâng cấp hệ thống internet, gắn mã bưu chính viễn thông, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành ở cấp xã. Đến năm 2025, có 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí về Thông tin và Truyền thông theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
- Nội dung số 09: Tập trung xây dựng và nâng cấp hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt tập trung, đảm bảo chất lượng nước sạch theo quy định của Bộ Y tế; tăng cường công tác quản lý, vận hành và khai thác công trình đảm bảo bền vững. Đến năm 2025, cỏ 100% dân số được sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó có 55% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế; 100% Trường học và trạm y tế xã có công trình nhà tiêu hợp vệ sinh, ít nhất 70% có nước sạch; có 100% số xã đạt chỉ tiêu về Chất lượng môi trường sống theo Bộ tiêu chí quốc gia về xà NTM.
- Nội dung số 10: Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ các vùng sản xuất tập trung gắn với liên kết chuỗi giá trị. Đến năm 2025, có ít nhất 50% số huyện đạt chuẩn chỉ tiêu về Kinh tế theo Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM.
d) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện nội dung số 01.
- Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện các nội dung số: 02. 09, 10 và nội dung về đầu tư cơ sở hạ tầng các trung tâm kết nối, xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm nông sản thuộc nội dung số 06.
- Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện các nội dung số 03, 06.
- Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung số 05.
- Sở Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung số 07.
- Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện nội dung số 08.
đ) Nguồn vốn thực hiện:
- Vốn ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương cấp tỉnh, huyện, xã) hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn.
- Vốn lồng ghép từ các nguồn, cùng chung mục tiêu hỗ trợ các công trình cơ sở hạ tầng ở cơ sở.
- Vốn huy động từ doanh nghiệp, tổ chức theo hình thức xã hội hóa đầu tư các công trình điện, thương mại nông thôn.
- Vốn huy động từ người dân, cộng đồng dân cư.
3. Phát triển sản xuất nông nghiệp hiện đại, nâng cao giá trị gia tăng, thích ứng với biến đổi khí hậu, đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn góp phần nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10 về thu nhập, tiêu chí số 12 về lao động và tiêu chí số 13 về tổ chức sản xuất trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM và xã NTM nâng cao; tiêu chí số 6 về Kinh tế nông thôn trong Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 85% số xã đạt chuẩn tiêu chí về Thu nhập; 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí về Lao động; 95% số xã đạt chuẩn tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
b) Nhiệm vụ: Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng bền vững, đổi mới mô hình tăng trưởng, nhằm phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, hạ tầng kinh tế-xã hội; trong đó cần:
- Thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất tập trung quy mô lớn, cơ giới hóa đồng bộ gắn với các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, chú trọng phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với áp dụng các quy trình kỹ thuật chuẩn và cấp mã vùng sản xuất.
- Tiếp tục phát triển các sản phẩm, ngành nghề nông thôn theo Chương trình Mỗi xã một sản phẩm nhằm phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, hạ tầng kinh tế xã hội; thúc đẩy phát triển dịch vụ du lịch NTM, cộng đồng du lịch và điểm dịch vụ du lịch NTM.
- Quan tâm đến trồng rừng, bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp bền vững; chăn nuôi an toàn sinh học; phát huy lợi thế về tài nguyên biển để phát triển nuôi trồng và khai thác thủy, hải sản theo hướng hiệu quả, bền vững.
- Phát triển các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất, tiêu thụ nông sản; thu hút các doanh nghiệp, tập đoàn đầu tư vào nông nghiệp quy mô lớn, lĩnh vực chế biến nông sản và lĩnh vực phi nông nghiệp, tạo nhiều việc làm. Hình thành hệ thống trung tâm kết nối, xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm gắn với chuỗi các chợ đầu mối hoặc trung tâm cung ứng hàng nông sản.
- Đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn gắn với nhu cầu của thị trường và doanh nghiệp; chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông thôn sang phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp, nông thôn.
c) Nội dung:
- Nội dung 01: Tập trung triển khai các nội dung cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với phát huy lợi thế về địa hình, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và hạ tầng kinh tế-xã hội.
- Nội dung 02: Xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng sản xuất tập trung, cơ giới hóa đồng bộ gắn với các mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và mã vùng nguyên liệu.
- Nội dung 03: Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm, đặc sản địa phương, ngành nghề nông thôn theo Chương trình Mỗi xã một sản phẩm gắn với xây dựng phát triển dịch vụ du lịch NTM, cộng đồng du lịch và điểm dịch vụ du lịch NTM; triển khai hiệu quả các giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ.
- Nội dung 04: Nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất (HTX, THT...), khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp theo hướng liên kết chuỗi giá trị; thúc đẩy thực hiện bảo hiểm trong nông nghiệp.
- Nội dung 05: Xây dựng trung tâm kết nối, xúc tiến tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm gắn với chuỗi các chợ đầu mối hoặc trung tâm cung ứng hàng nông sản.
- Nội dung 06: Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình khoa học, công nghệ phục vụ xây dựng NTM; tăng cường công tác xây dựng khung khổ, thể chế, chính sách, các mô hình sản xuất có hiệu quả và áp dụng vào thực tiễn.
- Nội dung 07: Phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng NTM, trong đó tập trung: Phát triển hệ thống điểm đến và sản phẩm du lịch nông thôn đặc trưng gắn với xây dựng NTM: trải nghiệm văn hóa, lễ hội, làng nghề; sinh thái nông nghiệp; giáo dục học đường; nghỉ dưỡng nông thôn, chăm sóc sức khỏe; phát triển hàng hóa nông nghiệp phục vụ tiêu dùng du lịch: quà tặng, lưu niệm, trang trí; mỹ phẩm, dược phẩm chăm sóc sức khỏe; ẩm thực; Phát triển nguồn nhân lực cho du lịch nông thôn; tăng cường quảng bá, xúc tiến sản phẩm du lịch nông thôn, ưu tiên gắn với xây dựng mô hình phát triển du lịch nông thôn.
- Nội dung 08: Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường và doanh nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch lao động nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ nông thôn.
d) Phân công quản lý, thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01, 02, 03, 05, 06 và nhiệm vụ nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp thuộc nội dung 04.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung số 07.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, hướng dẫn thực hiện thực hiện nhiệm vụ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thuộc nội dung 04.
- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 08, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ chức đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn. Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo và chịu trách nhiệm về tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn,
đ) Nguồn vốn thực hiện:
- Vốn ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương cấp tỉnh, huyện, xã) hỗ trợ phát triển sản xuất
- Vốn lồng ghép từ các nguồn, cùng chung mục tiêu hỗ trợ các Chương trình, Đề án, dự án về phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
- Vốn tín dụng hỗ trợ phát triển sản xuất.
- Vốn huy động từ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, Hợp tác xã.
- Vốn huy động từ người dân, cộng đồng dân cư.
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, bãi ngang và hải đảo
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu của tiêu chí về nhà ở dân cư và tiêu chí về hộ nghèo trong Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Đến năm 2025, 85% số xã đạt chuẩn tiêu chí về Nhà ở, 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí về Hộ nghèo theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
b) Nhiệm vụ: Nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của hộ nghèo, hộ cận nghèo nhằm hướng đến giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững.
c) Nội dung:
- Nội dung 01: Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội giai đoạn 2021-7025; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; ưu tiên đảm bảo chính sách an sinh xã hội đối với người nghèo đồng bào dân tộc và đối tượng dễ bị tổn thương.
- Nội dung số 02: Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm, dột nát.
d) Phân công quản lý, thực hiện:
- Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội giai đoạn 2021-2025; thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
- Ban Dân tộc tỉnh chủ trì Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn nội dung số 02.
đ) Nguồn vốn thực hiện:
- Vốn từ Chương trình MTQG Giảm nghèo và ASXH giai đoạn 2021 -2025.
- Vốn từ Chương trình MTQG phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
- Vốn từ chính sách hỗ trợ nhà ở.
- Vốn huy động xã hội, doanh nghiệp hỗ trợ.
5. Nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu các nội dung về chất lượng giáo dục, chăm sóc sức khỏe, y tế cho người dân trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn tiêu chí về Giáo dục; 100% số xã đạt chuẩn tiêu chí về Y tế theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM; tỷ lệ học sinh hoàn thành cấp tiểu học đạt 97%, cấp trung học cơ sở là 88%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng ở thể thấp còi khu vực nông thôn dưới 20%, thể béo phì dưới 05%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt tối thiểu 98%; đảm bảo tiếp cận toàn dân tới các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và tình dục.
b) Nhiệm vụ: Chú trọng nâng cao hiệu quả của y tế cộng đồng cấp xã và cấp huyện đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân nông thôn. Cùng với đó là tập trung nâng cao chất lượng giáo dục nông thôn.
c) Nội dung:
- Nội dung số 01: Tiếp tục chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, phổ cập giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục phổ thông cơ sở phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, ưu tiên các chính sách để hỗ trợ khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn vùng miền núi, ven biển, khu công nghiệp, khu chế xuất để nâng cao tỷ lệ huy động trẻ đến trường, đáp ứng yêu cầu thực hiện Kết luận số 51-KL/TW, ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư. Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025. Duy trì, củng cố chất lượng biết chữ mức độ 1; từng bước nâng cao tỷ lệ biết chữ mức độ 2 cho người lớn trong độ tuổi 15-60.
- Nội dung số 02: Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM, đảm bảo hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân nông thôn. Triển khai hiệu quả Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới (Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ).
- Nội dung số 03: Tăng cường chất lượng dịch vụ y tế ở tuyến xã, huyện đảm bảo chăm sóc sức khỏe người dân “toàn diện, liên tục”; thực hiện Nghị quyết 20- NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới và Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình.
- Nội dung số 04: Chú trọng đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác chăm sóc trẻ em, sức khỏe sinh sản và tình dục của phụ nữ ở khu vực nông thôn.
d) Phân công quản lý, thực hiện:
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01.
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 02, 03, 04.
đ) Nguồn vốn thực hiện:
- Vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (Trung ương, địa phương).
- Vốn từ Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025; Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho Chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025.
- Vốn thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới theo Quyết định số 2348/QĐ-TTg, ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ;...
- Vốn huy động cộng đồng dân cư.
6. Xây dựng, tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu các chỉ tiêu về tiêu chí Văn hóa trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đến năm 2025, có ít nhất có 90% số xã đạt tiêu chí Văn hóa trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
b) Nhiệm vụ: Tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; bảo tồn và phát huy sự đa dạng, phong phú về các giá trị văn hóa truyền thống gắn với phát triển du lịch.
c) Nội dung:
- Nội dung 01: Tiếp tục xây dựng, tổ chức, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tăng cường nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thể thao nông thôn, gắn với tổ chức cộng đồng, kết nối các tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí cho người dân, nhất là trẻ em, phụ nữ và người cao tuổi. Phát động các phong trào rèn luyện thể dục thể thao phù hợp với từng đối tượng, từng địa phương. Tăng cường nghiên cứu, mở rộng mô hình về phát huy, kết nối thiết chế văn hóa truyền thống và thiết chế văn hóa mới đảm bảo sự đa dạng về văn hóa vùng miền, dân tộc.
- Nội dung 02: Xây dựng và nhân rộng mô hình câu lạc bộ hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao nhằm bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống.
- Nội dung 03: Xây dựng, nhân rộng mô hình thực hiện hương ước, quy ước cộng đồng hiệu quả và nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
- Nội dung 4: Bảo tồn và phát huy giá trị các di tích lịch sử-văn hóa, danh lam thắng cảnh, các di sản văn hóa phi vật thể nhằm kết nối, phát triển du lịch địa phương.
d) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, hướng dẫn.
đ) Nguồn vốn thực hiện:
- Vốn ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương cấp tỉnh, huyện, xã).
- Vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án.
- Vốn huy động từ doanh nghiệp, cộng đồng dân cư.
7. Bảo vệ môi trường và xây dựng cảnh quan nông thôn sáng-xanh-sạch-đẹp và an toàn
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí về môi trường và tiêu chí chất lượng môi trường sống trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 80% số xã đạt chuẩn tiêu chí về Môi trường; 85% số xã đạt chuẩn chỉ tiêu số về Chất lượng môi trường sống theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
b) Nhiệm vụ: Tăng cường các giải pháp bảo vệ môi trường và xây dựng cảnh quan nông thôn sáng-xanh-sạch-đẹp, an toàn; thúc đẩy công tác quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường sản xuất nông nghiệp, làng nghề, chất thải rắn và nước thải sinh hoạt; hình thành các mô hình sản xuất sinh thái, an toàn với môi trường ...
c) Nội dung:
- Nội dung 01: Tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường khu vực nông thôn, đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư các khu xử lý rác tập trung quy mô liên huyện, liên tỉnh, đồng thời khuyến khích phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cấp thôn trong cộng đồng dân cư (tăng tỷ lệ chất thải rắn, nước thải sinh hoạt, bao gói thuốc bảo vệ thực vật được phân loại, thu gom và xử lý).
- Nội dung 02: Tiếp tục phát động và duy trì các phong trào nói không với rác thải nhựa; tái sử dụng chất thải nông nghiệp đảm bảo đúng quy định; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa; xây dựng các mô hình xử lý chất thải sinh hoạt quy mô tập trung (cấp huyện và liên huyện), ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường.
- Nội dung 03: Phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại rác tại nguồn, tái sử dụng các loại chất thải ngay từ nguồn phát sinh theo nguyên lý “kinh tế tuần hoàn”.
- Nội dung 04: Đẩy mạnh xử lý khắc khục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường ở những nơi gây ô nhiễm nghiêm trọng (khu/cụm công nghiệp; làng nghề; khu chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tập trung; nghĩa trang và cơ sở hỏa táng; bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt tập trung;...).
- Nội dung 05: Xây dựng Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện đảm bảo theo quy định.
- Nội dung 06: Tập trung phát triển các mô hình thôn, xóm xanh, sạch, đẹp; khu dân cư kiểu mẫu làm tiền đề cho phát triển du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh về lâu dài.
- Nội dung 07: Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm; xây dựng gia đình “5 không, 3 sạch”; xây dựng các cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản đảm bảo vệ sinh môi trường.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01, 02, 06, 07 liên quan đến môi trường nông thôn.
- Sở Y tế chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung liên quan đến cải thiện vệ sinh nhà tiêu hộ gia đình, trạm y tế; quản lý an toàn thực phẩm các cơ sở kinh doanh.
- Sở Xây dựng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung cải tạo nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 03; 04; 05.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện Cuộc vận động “xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”.
đ) Nguồn vốn thực hiện:
- Vốn ngân sách Nhà nước (Trung ương và địa phương cấp tỉnh, huyện, xã).
- Vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án địa bàn.
- Vốn huy động từ doanh nghiệp, cộng đồng dân cư.
8. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu nội dung về cán bộ công chức đạt chuẩn, tiêu chí tiếp cận pháp luật trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 95% số xã đạt chuẩn tiêu chí hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật.
b) Nhiệm vụ: Tăng cường nâng cao chất lượng cán bộ, dịch vụ hành chính công và khả năng tiếp cận pháp luật của người dân, nhằm hướng đến xây dựng nền hành chính công khai, minh bạch và hiệu quả ở khu vực nông thôn.
c) Nội dung:
- Nội dung 01: Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế-xã hội chuyên sâu cho cán bộ, công chức xã theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng yêu cầu xây dựng NTM, đặc biệt là các vùng khó khăn, miền núi, bãi ngang ven biển.
- Nội dung 02: Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các dịch vụ hành chính công; đầu tư nâng cấp hạ tầng, cơ sở dữ liệu, các ứng dụng, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính theo hướng minh bạch, công khai và hiệu quả ở các cấp (xã, huyện, tỉnh).
- Nội dung 03: Tăng cường hiệu quả công tác phổ biến pháp luật về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở; nâng cao hoạt động trợ giúp pháp lý, giải quyết hòa giải, mâu thuẫn ở khu vực nông thôn.
d) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Sở Nội vụ chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01.
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn thực hiện nội dung số 02.
- Sở Tư pháp chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 03.
đ) Nguồn vốn thực hiện:
- Vốn ngân sách Nhà nước (Trung ương và địa phương cấp tỉnh, huyện, xã).
- Vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án trên địa bàn.
- Vốn huy động từ doanh nghiệp, cộng đồng dân cư.
9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị-xã hội trong xây dựng NTM.
a) Mục tiêu: Đáp ứng yêu cầu nội dung xây dựng hệ thống chính trị đạt chuẩn trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Đến năm 2025, có 100% số xã đạt chuẩn về Hệ thống chính trị theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM. Tiếp tục triển khai rộng khắp các phong trào thi đua gắn với xây dựng NTM.
b) Nhiệm vụ: Tiếp tục triển khai hiệu quả, rộng khắp các phong trào thi đua đến mọi tầng lớp nhân dân; tăng cường các giải pháp bình đẳng giới.
c) Nội dung:
- Nội dung 01: Tiếp tục triển khai rộng khắp phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM”.
- Nội dung 02: Tiếp tục tổ chức triển khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”; thực hiện công tác giám sát và phản hiện xã hội trong xây dựng NTM.
- Nội dung 03: Thúc đẩy chương trình khởi nghiệp, thanh niên làm kinh tế thông qua triển khai hiệu quả Chương trình Trí thức trẻ tình nguyện tham gia xây dựng NTM.
- Nội dung 4: Triển khai hiệu quả phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng”.
- Nội dung 05: Tăng cường vận động, phát huy vai trò làm chủ của người dân trong xây dựng NTM theo phương châm: dân biết, dân làm, dân kiểm tra, dân thụ hưởng; nâng cao hiệu quả việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng NTM.
- Nội dung 06: Tăng cường giải pháp nhằm đảm bảo bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; tăng cường bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Ban Thi đua-Khen thưởng chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 01.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ về tiếp tục triển khai Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh” thuộc nội dung số 02, 05.
- Tỉnh Đoàn chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 03.
- Hội Nông dân tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 04.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 06.
đ) Nguồn vốn thực hiện:
- Vốn ngân sách Nhà nước (Trung ương và địa phương cấp tỉnh, huyện, xã).
- Vốn lồng ghép các nguồn trên địa bàn.
- Vốn huy động từ doanh nghiệp, cộng đồng dân cư.
10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội nông thôn
a) Mục tiêu: Đạt tiêu chí về Quốc phòng và an ninh trong Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. Đến năm 2025, có ít nhất 98% số xã đạt tiêu chí về Quốc phòng và An ninh theo Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Tăng cường phát huy vai trò tự quản, sự tham gia của người dân đối với công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn nông thôn.
- Nội dung 02: Xây dựng lực lượng dân quân “vững mạnh, rộng khắp”, hoàn thành các chỉ tiêu quân sự, quốc phòng được giao; góp phần xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân; tích cực xây dựng địa bàn nông thôn vững mạnh toàn diện, đảm bảo giữ vững tiêu chí quân sự, quốc phòng trong xây dựng NTM.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
- Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung số 01.
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh hướng dẫn thực hiện nội dung số 02.
đ) Nguồn vốn thực hiện:
- Vốn ngân sách Nhà nước (Trung ương và địa phương cấp tỉnh, huyện, xã).
- Vốn lồng ghép các nguồn trên địa bàn.
- Vốn huy động từ doanh nghiệp, cộng đồng dân cư.
11. Nâng cao năng lực xây dựng NTM và công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; truyền thông về xây dựng NTM
a) Mục tiêu: Đảm bảo 100% cán bộ chuyên trách xây dựng NTM các cấp, 100% cán bộ trong hệ thống chính trị tham gia chỉ đạo xây dựng NTM được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức xây dựng NTM; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống văn phòng NTM các cấp.
b) Nội dung:
- Nội dung 01: Tiếp tục tăng cường nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng NTM các cấp, đặc biệt các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn, tăng cường sự chỉ đạo ở cấp huyện đối với vùng núi, ven biển và hải đảo, khu vực đồng bào dân tộc; nhân rộng mô hình giám sát an ninh hiện đại và giám sát cộng đồng.
- Nội dung 02: Xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý Chương trình, đặc biệt xây dựng hệ thống giám sát thông qua bản đồ số và cơ sở dữ liệu cập nhật thường xuyên kết quả xây dựng NTM chi tiết tới các xã, thôn, công trình hạ tầng, sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.
- Nội dung 03: Đẩy mạnh, đa dạng hình thức truyền thông, nâng cao nhận thức để nâng cao hiệu quả công tác truyền thông về xây dựng NTM.
c) Cơ quan chủ trì, hướng dẫn thực hiện:
Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, hướng dẫn thực hiện các nội dung số 01. Phối hợp với các ngành liên quan thực hiện nội dung số 02, 03.
đ) Nguồn vốn thực hiện:
- Vốn ngân sách Nhà nước (Trung ương và địa phương).
- Các nguồn huy động hợp pháp khác.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ và cư dân nông thôn, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua xây dựng NTM, phong trào “Cả nước chung sức xây dựng NTM” giai đoạn 2021-2025 do Trung ương và địa phương phát động.
2. Phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội, cơ bản đồng bộ, đảm bảo kết nối nông thôn-đô thị và kết nối các vùng miền
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng hệ thống hạ tầng cơ bản phục vụ sản xuất và dân sinh ở nông thôn theo hướng đáp ứng yêu cầu, nâng cao chất lượng; từng bước bắt kịp tốc độ phát triển chung của vùng, gắn với phát triển đô thị, tạo kết nối đồng bộ liên xã, liên huyện và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng trung tâm cấp huyện, tạo sức bật các địa phương khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế sẵn có. Đi đôi với phát triển phải gắn với bảo tồn các di sản văn hóa, nét đẹp truyền thống ở vùng nông thôn, gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa để không bị mai một.
3. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập người dân theo hướng bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu, chú trọng khai thác lợi thế vùng, miền.
- Tiếp tục tập trung đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, đổi mới mô hình tăng trưởng gắn với phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Gắn phát triển kinh tế du lịch với kinh tế phát triển sản xuất nông nghiệp với các mô hình du lịch nông thôn, du lịch sinh thái, du lịch các sản phẩm truyền thống OCOP...
- Tập trung, phát triển liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, phát triển khâu bảo quản và chế biến nông lâm thủy sản để nâng cao giá trị sản phẩm.
- Tập trung thực hiện có hiệu quả Chương trình Mỗi xã một sản phẩm OCOP theo hướng nâng cao chất lượng gắn với xây dựng thương hiệu, tạo lợi thế so sánh, tăng khả năng cạnh tranh và xuất khẩu trên thị trường.
- Quan tâm đến công tác bảo vệ rừng, trồng rừng, phát triển lâm nghiệp bền vững, phát triển mô hình trồng cây dược liệu dưới tán rừng, có giá trị kinh tế cao.
- Nghiên cứu, tạo cơ chế, chính sách ưu đãi hơn để thu hút các doanh nghiệp lớn đầu tư vào lĩnh vực chế biến nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm để tạo nhiều việc làm cho lao động.
4. Bảo vệ môi trường và cải tạo cảnh quan nông thôn
- Tăng cường công tác xã hội hóa về dịch vụ thu gom, xử lý rác thải ở địa phương. Đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân tự ý thức thu gom, phân loại rác, xử lý rác thải tại nhà đối với rác hữu cơ.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp giảm thiểu chất thải nhựa trong nuôi trồng thủy sản và hạn chế thải bỏ.
- Huy động nhiều nguồn lực, nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.
- Phải tăng cường bảo vệ môi trường nông thôn, thu gom, xử lý rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm, phát triển các mô hình thôn, xóm xanh-sạch-đẹp; khuyến khích phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ, cấp thôn trong cộng đồng dân cư.
- Tiếp tục phát động và duy trì các phong trào nói không với rác thải nhựa, tái sử dụng chất thải nông nghiệp, đảm bảo đúng quy định vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm, cải tạo cảnh quan môi trường làm tiền đề cho phát triển du lịch nông thôn lâu dài.
5. Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa cơ sở và bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống gắn với phát triển kinh tế du lịch nông thôn, gìn giữ an ninh và trật tự xã hội nông thôn
Nâng cao chất lượng giáo dục và y tế, các thiết chế văn hóa, thể thao. Giữ vững văn hóa truyền thống, những giá trị tốt đẹp ở vùng nông thôn; bảo tồn và phát huy sự đa dạng, phong phú về các giá trị văn hóa ở nông thôn, làm cơ sở để nhân rộng mô hình du lịch trải nghiệm, du lịch nông thôn; tăng cường phát huy vài trò tự quản, sự tham gia của người dân trong công tác phòng ngừa, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh trật tự xã hội trên địa bàn nông thôn.
6. Đẩy mạnh công tác giám sát, kiểm tra trong xây dựng NTM; phát huy tính giám sát và phản biện của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội và của động đồng dân cư trong quá trình xây dựng NTM.
7. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách
- Rà soát, xây dựng Bộ tiêu chí xây dựng NTM các cấp (từ cấp tỉnh, huyện xã) giai đoạn 2021-2020, sau khi Trung ương ban hành văn bản hướng dẫn.
- Xây dựng, bạn hành chính sách đối với các vùng đặc thù và các nhóm xã NTM nâng cao và kiểu mẫu.
- Rà soát, sửa đổi bổ sung, ban hành đồng bộ các chính sách về huy động nguồn lực để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, trong đó ưu tiên cho các vùng còn nhiều khó khăn.
- Tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân và cộng đồng thực sự làm chủ trong xây dựng NTM theo cơ chế đầu tư đặc thù rút gọn; bảo đảm tính công khai, minh bạch và trách nhiệm trong suốt quá trình thực hiện Chương trình.
8. Điều hành, quản lý Chương trình
Cơ chế điều hành, quản lý Chương trình: Thực hiện theo quy chế quản lý điều hành và thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 -2025 do Thủ tướng Chính phủ quy định đảm bảo tính chuyên nghiệp, đồng bộ và thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
9. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các sở, ban ngành và địa phương trong thực hiện xây dựng NTM. Nâng cao trách nhiệm các sơ, ban ngành, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo dõi, giúp đỡ các xã xây dựng NTM theo đúng thời gian phân kỳ thực hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Trách nhiệm của các sở, ban ngành, hội đoàn thể
- Sở Nông nghiệp và PTNT (là cơ quan chủ trì Chương trình):
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch Chương trình giai đoạn 2021-2025 để hoàn thành các mục tiêu của Chương trình.
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan và các địa phương tham mưu xây dựng kế hoạch vốn trung hạn 20212025 và xây dựng phương án phân bổ kinh phí cụ thể thuộc nguồn ngân sách Nhà nước hàng năm để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM.
+ Chủ trì xây dựng kế hoạch, kiểm tra, giám sát Chương trình và phối hợp cùng với các sở, ngành, đoàn thể liên quan thực hiện công tác thẩm tra các tiêu chí, đánh giá, giám sát việc thực hiện Chương trình.
+ Tham mưu triển khai những văn bản chỉ đạo từ Ban Chỉ đạo Trung ương về triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM và một số cơ chế thực hiện Chương trình.
+ Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu trình UBND tỉnh kiện toàn Ban Chỉ đạo và Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025; đồng thời hướng dẫn UBND cấp huyện kiện toàn Ban Chỉ đạo, bộ máy tham mưu, giúp việc cấp huyện, xã thống nhất, đồng bộ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các cơ quan liên quan phân bổ kế hoạch vốn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM hàng năm và giai đoạn, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Sở Tài chính thực hiện các nhiệm vụ:
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn từ nguồn ngân sách nhà nước để hỗ trợ thực hiện Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
+ Thực hiện công tác quản lý tài chính đối với các nguồn vốn thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Sở Nội vụ phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu trình UBND tỉnh kiện toàn Ban Chỉ đạo và Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025; đồng thời hướng dẫn UBND cấp huyện kiện toàn Ban Chỉ đạo, bộ máy tham mưu, giúp việc cấp huyện, xã thống nhất, đồng bộ theo quy định của Thủ tưởng Chính phủ.
- Các sở, ngành có tiêu chí, chỉ tiêu NTM liên quan đến ngành mình thực hiện các nhiệm vụ:
+ Xây dựng kế hoạch; rà soát, tổng hợp và đề xuất các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn và phương án thực hiện đối với các nội dung, chỉ tiêu, tiêu chí thuộc lĩnh vực quản lý của ngành, gửi Sở Nông nghiệp và PTNT (Cơ quan chủ trì Chương trình) tổng hợp vào kế hoạch chung của Chương trình.
+ Xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra, thẩm tra, thẩm định, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí NTM các cấp thuộc ngành quản lý.
+ Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kết quả thực hiện nội dung liên quan đến ngành gửi về Cơ quan chủ trì Chương trình để tổng hợp.
+ Thực hiện các nhiệm vụ của thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh theo phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
+ Có trách nhiệm lồng ghép các Chương trình mục tiêu, dự án của ngành với cùng chung mục tiêu hỗ trợ trong xây dựng NTM.
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh: Kiểm tra, giám sát các ngân hàng thương mại trọng việc thực hiện chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện Chương trình.
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Ưu tiên hỗ trợ các hộ thuộc đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn các xã khó khăn được vay vốn sản xuất kinh doanh, nước sạch; hỗ trợ doanh nghiệp, thương nhân vay vốn kinh doanh tại vùng khó khăn... nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sản xuất và sinh hoạt của người dân trong xây dựng NTM.
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức thành viên tiếp tục chủ động, tích cực tham gia vào thực hiện Chương trình; tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng NTM, đô thị văn minh”, tiếp tục phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng NTM.
- Các cơ quan thông tin truyền thông trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền phục vụ yêu cầu của Chương trình.
2. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM trong giai đoạn 5 năm và hằng năm gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa phương gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT và các ngành quan liên quan tổng hợp.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát thường xuyên ở cấp cơ sở và tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Chương trình, gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT, các ngành quan liên quan tổng hợp.
- Phân công, phân cấp trách nhiệm cụ thể của từng phòng ban, hội đoàn thể trong việc tổ chức thực hiện Chương trình.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ máy tham mưu, giúp việc theo quy định cấp trên
- Trên cơ sở chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ và nguồn vốn ngân sách hàng năm được UBND tỉnh giao, UBND cấp huyện triển khai giao chỉ tiêu phấn đấu nhiệm vụ cụ thể cho các xã thực hiện kịp thời, đảm bảo đúng theo quy định.
- Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng huyện và chỉ đạo các xã rà soát, bổ sung hoàn chỉnh quy hoạch NTM cấp xã phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng huyện gắn với đô thị hóa.
- Chỉ đạo rà soát và điều phối kế hoạch xây dựng NTM các xã trên địa bàn để phù hợp với Kế hoạch xây dựng NTM của huyện; nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn huyện (giao thông, thủy lợi, điện, nước sạch, môi trường y tế giáo dục) đảm bảo kết nối đồng bộ với cơ sở hạ tầng của các xã trên địa bàn.
- Quy hoạch và thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị Thủ trưởng các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố kịp thời báo cáo đề xuất về Sở Nông nghiệp và PTNT (Cơ quan chủ trì Chương trình) tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |