|
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 0232/KH-UBND |
Cà Mau, ngày 12 tháng 12 năm 2025 |
KẾ HOẠCH
CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO CHỈ SỐ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO (PII) TỈNH CÀ MAU NĂM 2026
Chỉ số đổi mới sáng tạo cấp tỉnh (PII - Provincial Innovation Index) được Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới và các cơ quan liên quan chính thức triển khai trên phạm vi toàn quốc từ năm 2023. Chỉ số PII cung cấp bức tranh thực tế, tổng thể về hiện trạng mô hình phát triển kinh tế - xã hội dựa trên khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số (KH,CN,ĐMST&CĐS) của tỉnh, qua đó cung cấp căn cứ và bằng chứng về điểm mạnh, điểm yếu, các yếu tố tiềm năng và điều kiện cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội dựa trên KH,CN,ĐMST&CĐS, giúp các nhà hoạch định chính sách và các cấp lãnh đạo có cơ sở khoa học và thực tiễn để xác định, lựa chọn các định hướng, giải pháp phù hợp cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh dựa trên KH,CN,ĐMST&CĐS, và góp phần quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết 57- NQ/TW của Bộ Chính trị về đột phá phát triển KH,CN,ĐMST&CĐS quốc gia.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHỈ SỐ PII
Chỉ số ĐMST cấp địa phương cung cấp tổng thể về hiện trạng mô hình phát triển kinh tế xã hội (KT-XH) dựa trên khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo (KHCN & ĐMST). Qua đó biết được điểm mạnh, điểm yếu, các yếu tố tiềm năng và các điều kiện cần thiết để thúc đẩy phát triển KT-XH dựa trên KHCN & ĐMST của từng địa phương. Bộ Chỉ số Đổi mới sáng tạo cấp địa phương năm 2025 có 52 chỉ số, chia làm 7[1] trụ cột gồm:
- 05 trụ cột đầu vào[2] phản ánh những yếu tố tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội dựa trên khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo (KHCN&ĐMST), bao gồm: (1) Thể chế, (2) Vốn con người và Nghiên cứu và Phát triển, (3) Cơ sở hạ tầng, (4) Trình độ phát triển của thị trường và (5) Trình độ phát triển của doanh nghiệp.
- 02 trụ cột đầu ra[3] phản ánh kết quả tác động của KHCN&ĐMST vào phát triển KT-XH, bao gồm: (6) Sản phẩm tri thức, sáng tạo và công nghệ, (7) Tác động.
Dữ liệu để xây dựng bộ Chỉ số PII năm 2025 được Bộ Khoa học và Công nghệ thu thập dựa trên số liệu từ các báo cáo thống kê, báo cáo quản lý chính thức của các cơ quan Trung ương và địa phương; số liệu từ các bộ chỉ số khác (Bộ chỉ số Cải cách hành chính, Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, Bộ chỉ số Chuyển đổi số, Bộ chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh). Cơ cấu dữ liệu như sau:
- Từ các báo cáo, số liệu thống kê của các cơ quan, tổ chức ở trung ương: 38,5% (20 chỉ số).
- Từ các bộ chỉ số khác: 21% (11 chỉ số).
- Từ dữ liệu quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ: 15,5% (8 chỉ số).
- Từ số liệu do địa phương cung cấp (Sở Khoa học và Công nghệ thu thập, tổng hợp gửi Bộ Khoa học và Công nghệ): chiếm tỷ lệ 25% (13 chỉ số).
II. KẾT QUẢ CHỈ SỐ PII CỦA TỈNH CÀ MAU NĂM 2025
1. Đánh giá chung
Bảng 1: Kết quả xếp hạng PII tỉnh Cà Mau giai đoạn 2023 - 2025
|
Năm |
Điểm số |
Kết quả xếp hạng so với cả nước |
Kết quả xế hạng so với khu vực ĐBSCL |
|
2023 |
30,52 |
50/63 |
12/13 |
|
2024 |
32,53 |
38/63 |
6/13 |
|
2025 |
34,11 |
26/34 |
4/5 |
Theo kết quả công bố của Bộ KH&CN, tổng số điểm các chỉ số thành phần PII của tỉnh Cà Mau năm 2025 đạt 34,11 điểm[4] (tăng 1,58 điểm so với năm 2024[5]), xếp thứ 2/34 so với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, xếp thứ 4/5 so với các tỉnh, thành phố trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long[6]. Tổng điểm trung bình 05 trụ cột đầu vào đạt 31,72 điểm (giảm 3,2 điểm), xếp thứ 30/34 so với các tỉnh, thành phố; tổng điểm trung bình 02 trụ cột đầu ra đạt 36,5 điểm (tăng 6,36 điểm), xếp thứ 20/34 so với các tỉnh, thành phố.
Bảng 2: So sánh điểm số các trụ cột PII của tỉnh Cà Mau với điểm số trung bình cả nước
|
STT |
Trụ cột |
Điểm số |
Xếp hạng |
|||||
|
Năm 2024 |
Trung bình cả nước 2024 |
Năm 2025 |
Trung bình cả nước 2025 |
Tăng (+) Giảm (-) 2025/2024 |
Năm 2024 (Trước sáp nhập) |
Năm 2025 (Sau sáp nhập) |
||
|
CHỈ SỐ PII CỦA TỈNH |
32,53 |
36,07 |
34,11 |
40,84 |
+ 1,58 |
38/63 |
26/34 |
|
|
I |
Trụ cột đầu vào |
34,92 |
39,88 |
31,72 |
43,25 |
- 3,2 |
42/63 |
30/34 |
|
1 |
Thể chế |
66,48 |
54,61 |
46,91 |
55,81 |
- 19,57 |
9/63 |
30/34 |
|
2 |
Vốn con người và Nghiên cứu và phát triển |
25,20 |
30,93 |
19,5 |
35.75 |
- 5,7 |
42/63 |
32/34 |
|
3 |
Cơ sở hạ tầng |
40,65 |
50,25 |
44,2 |
51.32 |
+ 3,55 |
50/63 |
25/34 |
|
4 |
Trình độ phát triển của thị trường |
25,68 |
36,58 |
25,59 |
40,99 |
- 0,09 |
48/63 |
30/34 |
|
5 |
Trình độ phát triển của doanh nghiệp |
16,60 |
27,02 |
22,38 |
32,36 |
+ 5,78 |
50/63 |
27/34 |
|
II |
Trụ cột đầu ra |
30,14 |
32,26 |
36,5 |
38,44 |
+ 6,36 |
39/63 |
20/34 |
|
6 |
Sản phẩm tri thức, sáng tạo và công nghệ |
27,71 |
24,81 |
24,93 |
29,97 |
- 2,78 |
20/63 |
24/34 |
|
7 |
Tác động |
32,57 |
39,71 |
48,07 |
46,91 |
+ 15,5 |
50/63 |
18/34 |
Kết quả Chỉ số PII tỉnh Cà Mau năm 2025 cho thấy mặc dù cải thiện về điểm số, nhưng Chỉ số PII năm 2025 vẫn thấp hơn đáng kể so với trung bình cả nước (40,84 điểm). Trong 7 trụ cột đánh giá, có 6/7 trụ cột thấp hơn điểm số trung bình cả nước; trong đó có 5/5 trụ cột đầu vào thấp hơn điểm số trung bình cả nước, 1/2 trụ cột đầu ra (Sản phẩm tri thức, sáng tạo và công nghệ) thấp hơn điểm số trung bình cả nước và 1/2 trụ cột đầu ra (Tác động) có điểm số cao hơn trung bình cả nước. Cho thấy hiệu quả của các hoạt động đổi mới sáng tạo mới bước đầu lan tỏa vào phát triển kinh tế - xã hội.
Xét theo cơ cấu 52 chỉ số thành phần, số lượng chỉ số thành phần tăng điểm tương đương với số lượng chỉ số thành phần giảm điểm, nhưng số lượng chỉ số thành phần cao hơn điểm trung bình của cả nước (34 tỉnh, thành phố) là rất ít (chỉ 15 chỉ số, chiếm 28,85%). Điều này cho thấy Chỉ số PII năm 2025 rất thấp. Do đó, đòi hỏi các cấp, các ngành cần tìm ra những nguyên nhân và có giải pháp kịp thời để tiếp tục cải thiện mạnh các chỉ tiêu góp phần nâng cao điểm số ở các chỉ số thành phần thấp điểm và tiếp tục duy trì, phát huy các chỉ số thành phần tăng điểm và có chuyển biến tích cực trong thời gian tới.
Nguyên nhân: Kết quả Chỉ số PII năm 2024 của tỉnh Cà Mau (cũ) và tỉnh Bạc Liêu (cũ) có sự chênh lệch và khác biệt. Trong khi tỉnh Cà Mau (cũ) tăng điểm và giữ thứ hạng 38/63 (trung bình cả nước), với 5/7 trụ cột tăng về điểm số và thứ hạng, 1/7 trụ cột không thay đổi về điểm số và thứ hạng, 1/7 trụ cột giảm điểm số và thứ hạng, tăng điểm đối với trụ cột đầu vào và giảm điểm đối với trụ cột đầu ra; thì tỉnh Bạc Liêu (cũ) có điểm số và thứ hạng có phần khiêm tốn hơn, với 1/7 trụ cột tăng về điểm số và thứ hạng, 6/7 trụ cột giảm về điểm số và thứ hạng, và có xu hướng giảm điểm trụ cột đầu vào nhưng tăng điểm ở trụ cột đầu ra.
Chính vì sự khác biệt này nên Chỉ số PII tỉnh Cà Mau năm 2025 (trung bình cộng kết quả năm 2025 của 02 tỉnh cũ) giảm đều ở từng trụ cột, từng chỉ số thành phần.
2. Ưu điểm
Chỉ số PII của tỉnh Cà Mau năm 2025 cải thiện nhẹ về điểm số (đạt 34,11 điểm, tăng 1,58 điểm) (xếp thứ 26/34 so với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, xếp thứ 4/5 so với các tỉnh, thành phố trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long), có 03/07 trụ cột (chiếm 42,86%) tăng điểm (Cơ sở hạ tầng, Trình độ phát triển của doanh nghiệp, Tác động), 01/07 trụ cột (chiếm 14,28%) không thay đổi về thứ hạng (Trình độ phát triển của thị trường).
Về điểm số các chỉ số thành phần: có 25/52 chỉ số (chiếm 48,08%) tăng điểm so với năm 2024; 15/52 chỉ số (chiếm 28,85%) cao hơn trung bình cả nước.
Về chỉ số thành phần tiêu biểu đạt kết quả cao (Điểm mạnh): có 05/52 chỉ số (Tỷ lệ chi đào tạo lao động trong tổng chi của doanh nghiệp đạt 100,00 điểm, xếp thứ 01/34; Tốc độ giảm nghèo đạt 100,00 điểm, xếp thứ 01/34; Tỷ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong tổng số doanh nghiệp mới thành lập đạt 60,65 điểm, xếp thứ 02/34; Quản trị môi trường đạt 79,45, xếp thứ 09/34; Đơn đăng ký sáng chế và giải pháp hữu ích/10,000 dân đạt 43,17 điểm, xếp thứ 10/34.
3. Những tồn tại, hạn chế
Còn 03/07 trụ cột (chiếm 42,86%) giảm điểm (gồm: Thể chế, Vốn con người và Nghiên cứu và phát triển, Sản phẩm tri thức, sáng tạo và công nghệ) so với năm 2024.
Về điểm số các chỉ số thành phần: có 27/52 chỉ số (chiếm 51,92%) giảm điểm so với năm 2024; 37/52 chỉ số (chiếm 71,15%) thấp hơn trung bình cả nước.
Về chỉ số thành phần tiêu biểu đạt kết quả thấp (Điểm yếu): có 05/52 chỉ số (Số tổ chức KH&CN/10,000 dân đạt 4,76 điểm, xếp thứ 31/34; Hạ tầng số đạt 28,45 điểm, xếp thứ 32/34; Chi phí gia nhập thị trường đạt 19,92 điểm, xếp thứ 33/34; Học sinh đạt giải kỳ thi Học sinh giỏi quốc gia THPT đạt 1,06 điểm, xếp thứ 33/34; Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo đạt 0,00 điểm, xếp thứ 34/34).
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục nâng cao trách nhiệm, tính năng động, chủ động đổi mới, sáng tạo trong công tác lãnh đạo, điều hành của các cấp, các ngành trong cải thiện chỉ số PII của tỉnh, thiết lập môi trường đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KH,CN,ĐMST&CĐS thuận lợi, minh bạch, bình đẳng, hiệu quả. Phấn đấu năm 2026 kết quả xếp hạng PII của tỉnh Cà Mau đạt hạng 23/34 so với các tỉnh, thành phố trong cả nước, có 4/7 trụ cột trên trung bình cả nước, 50% chỉ số thành phần trên trung bình cả nước.
Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp trong đầu tư, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao KH,CN,ĐMST &CĐS của Bộ KH&CN, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh để triển khai thực hiện, đảm bảo kịp thời, hiệu quả và phù hợp với yêu cầu thực tế tại địa phương; đảm bảo duy trì các chỉ số đã đạt điểm cao, cải thiện và nâng cao các chỉ số đạt điểm thấp.
2. Mục tiêu cụ thể
Tập trung cải thiện mạnh mẽ, toàn diện tất cả các trụ cột và chỉ số thành phần; trong đó đặc biệt tập trung 06 trụ cột thấp hơn trung bình cả nước (Thể chế, Vốn con người và Nghiên cứu và phát triển, Cơ sở hạ tầng, Trình độ phát triển của thị trường, Trình độ phát triển của doanh nghiệp và Sản phẩm tri thức, sáng tạo và công nghệ), 37 chỉ số thành phần thấp hơn trung bình cả nước và các chỉ số thành phần tiêu biểu có kết quả thấp so với cả nước (Số tổ chức KH&CN/10,000 dân, Hạ tầng số, Chi phí gia nhập thị trường, Học sinh đạt giải kỳ thi Học sinh giỏi quốc gia THPT, tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo)...
Tiếp tục duy trì và nâng cao trụ cột Tác động, 15 chỉ số thành phần có điểm số cao hơn trung bình cả nước, tập trung nâng cao các chỉ số thành phần tiêu biểu đạt kết quả cao (Tỷ lệ chi đào tạo lao động trong tổng chi của doanh nghiệp, Tốc độ giảm nghèo, Tỷ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong tổng số doanh nghiệp mới thành lập, Quản trị môi trường, Đơn đăng ký sáng chế và giải pháp hữu ích/10,000 dân)...
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ PII CỦA TỈNH CÀ MAU NĂM 2026
1. Thể chế
Tiếp tục tăng cường công tác đề xuất, tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chủ trương, chính sách phục vụ phát triển KH,CN,ĐMST&CĐS phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tập trung vào các lĩnh vực hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, đổi mới công nghệ, phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, tài sản trí tuệ, thị trường công nghệ, chuyển đổi số, công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề, Chương trình OCOP, tham gia sàn thương mại điện tử, phát triển kinh tế số, dịch vụ logistics, phát triển và thu hút nhân lực, chiến lược phát triển KH,CN,ĐMST &CĐS.
Khẩn trương, quyết liệt hoàn thiện thể chế; xóa bỏ mọi tư tưởng, quan niệm, rào cản cản ảnh hưởng đến sự phát triển; đưa thể chế thành một lợi thế cạnh tranh trong phát triển KH,CN,ĐMST&CĐS. Tập trung triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số: Chính sách, văn bản thúc đẩy phát triển và ứng dụng KH,CN,ĐMST&CĐS phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương[7]; Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; Chi phí gia nhập thị trường; Cạnh tranh bình đẳng; Thiết chế pháp lý và an ninh trật tự; Cải cách hành chính của tỉnh; Tính năng động và tiên phong của chính quyền địa phương.
2. Vốn con người và Nghiên cứu và phát triển
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nghiên cứu và phát triển phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Đổi mới chương trình, phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo phẩm chất, năng lực học sinh; đẩy mạnh bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, đặc biệt đội ngũ giáo viên dạy lớp 12 tại các nhà trường. Tăng cường công tác nghiên cứu, tham mưu, đề xuất bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật về KH,CN,ĐMST&CĐS phù hợp với điều kiện thực tiễn địa phương để khuyến khích, thu hút nguồn lực xã hội đầu tư vào KH,CN,ĐMST&CĐS; đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong quản lý khoa học, công nghệ để các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất, kinh doanh nhằm phát triển thị trường KH,CN,ĐMST&CĐS.
Tăng cường liên kết giữa các tổ chức khoa học, công nghệ với doanh nghiệp, lấy doanh nghiệp làm trung tâm; thực hiện tốt chính sách khuyến khích, thúc đẩy doanh nghiệp gắn kết với các Viện, Trường để đưa nhanh kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ vào phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Phát huy vai trò các tổ chức chính trị - xã hội trong hoạt động KH,CN,ĐMST&CĐS. Triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nội dung của Quyết định số 1705/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tập trung các giải pháp nâng cao chỉ số liên quan đến giáo dục đào tạo, KH,CN,ĐMST&CĐS gồm: Điểm trung bình các môn thi tốt nghiệp trung học phổ thông; Học sinh đạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia; Chi cho giáo dục và đào tạo trung bình một người đi học; Nhân lực nghiên cứu và phát triển /10.000 dân; Tỷ lệ chi cho khoa học và công nghệ từ ngân sách địa phương/GRDP; Chi nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ/GRDP; Số tổ chức KH&CN/10.000 dân.
3. Cơ sở hạ tầng
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình số 86-CTr/TU ngày 19/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phát phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau, Kế hoạch số 60/KH-UBND ngày 25/02/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 của Chính phủ... Tập trung nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông (Hạ tầng ICT); cơ sở hạ tầng chung và môi trường sinh thái. Triển khai có hiệu quả các giải pháp cải thiện bộ chỉ số phát triển Chính phủ điện tử, chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin, hạ tầng công nghệ thông tin và chỉ số sáng tạo trong mô hình kinh doanh, tổ chức.
Triển khai thực hiện tốt Chương trình Xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế năm 2026 định hướng đến năm 2030, tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư để tăng cường thu hút, mời gọi đầu tư. Tổ chức triển khai hiệu quả Phương án phát triển hạ tầng các khu - cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Phương án phát triển hệ thống hạ tầng thương mại tỉnh Cà Mau thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; các chỉ số cần tập trung, nâng cao gồm: Hạ tầng số; Quản trị điện tử; Cơ sở hạ tầng cơ bản; Quản trị môi trường; Tỷ lệ diện tích đất công nghiệp đã được xây dựng kết cấu hạ tầng của các khu công nghiệp trên tổng diện tích đất công nghiệp theo quy hoạch của các khu công nghiệp...
4. Trình độ phát triển của thị trường
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách tín dụng trọng điểm theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thông tin kịp thời chính sách hỗ trợ của Nhà nước, tạo điều kiện để các tổ chức và doanh nghiệp tiếp cận, thụ hưởng đầy đủ, bình đẳng các chính sách của Nhà nước. Tập trung các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng, đa dạng hóa thị trường, mặt hàng xuất khẩu. Phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại (cả trực tuyến và trực tiếp) với các đối tác, thị trường nước ngoài.
Thường xuyên liên hệ, thông tin kịp thời đến các doanh nghiệp xuất khẩu về nhu cầu, diễn biến, biến động của thị trường trong và ngoài nước, các tiêu chuẩn, điều kiện của các nước; các quy định của pháp luật về cạnh tranh, chống phá giá,…trong đó tập trung cải thiện và nâng cao các chỉ số: Vốn sản xuất kinh doanh bình quân hàng năm của các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh; Giá trị tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn của các doanh nghiệp đang hoạt động có kết quả sản xuất kinh doanh; Mật độ doanh nghiệp đang hoạt động bình quân/1.000 dân; Đóng góp trong GDP cả nước; Số doanh nghiệp ngành dịch vụ chuyên môn KH&CN/1.000 doanh nghiệp đang hoạt động; Tín dụng cho khu vực tư nhân/1.000 lao động; Vay tài chính vi mô/GRDP...
5. Trình độ phát triển của doanh nghiệp
Tiếp tục tập trung triển khai các giải pháp để tiếp cận, khai thác thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo phát triển các sản phẩm có tiềm năng phát triển trong một số lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH,CN,ĐMST&CĐS vào sản xuất và đời sống nhằm nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm chủ lực của địa phương. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân, đơn vị có liên quan hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về nguồn lao động có tay nghề, trình độ cao; thực hiện tốt công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn, gắn với nhu cầu của thị trường lao động; chủ động liên kết với các doanh nghiệp để thực hiện công tác đào tạo theo đơn đặt hàng nhằm giải quyết việc làm ngay cho người lao động sau khi đào tạo.
Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; nâng cao vai trò, trách nhiệm của doanh nghiệp trong đào tạo, chuyển đổi số tại doanh nghiệp. Tập trung triển khai các giải pháp để cải thiện các chỉ số liên quan gồm: Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động NC&PT; Hợp tác nghiên cứu giữa tổ chức KH&CN và doanh nghiệp; Tỷ lệ doanh nghiệp có hoạt động ĐMST; Số doanh nghiệp có chứng chỉ ISO/1.000 doanh nghiệp của địa phương; Tỷ lệ chi đào tạo lao động/tổng chi của doanh nghiệp; Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo; Đầu tư trực tiếp của nước ngoài/GRDP; Số dự án đầu tư trong các cụm công nghiệp/1.000 doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo đang hoạt động; Số dự án đầu tư đang sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp/1.000 doanh nghiệp ngành chế biến, chế tạo đang hoạt động...
6. Sản phẩm tri thức, sáng tạo và công nghệ
Tiếp tục nghiên cứu phát triển đổi mới, chuyển giao công nghệ có hiệu quả, theo chiều sâu nhằm nâng cao giá trị hàng hóa có thế mạnh của tỉnh, sử dụng công nghệ hiện đại, tạo ra các sản phẩm chủ lực đa dạng, có chất lượng, giá trị kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu; xây dựng các thương hiệu cho các sản phẩm xuất khẩu chủ lực, sản phẩm đặc thù của địa phương. Triển khai thực hiện chương trình bảo hộ tài sản trí tuệ, trong đó tập trung các lĩnh vực như: nhãn hiệu, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý, sáng chế và giải pháp hữu ích, giống cây trồng và quản lý phát triển các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc thù và đặc sản của tỉnh. Thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực hội nhập của doanh nghiệp, giải pháp đẩy mạnh xuất nhập khẩu hàng hóa tận dụng tối đa các ưu đãi từ các Hiệp định Thương mại tự do, tổ chức các hội nghị, hội thảo về triển khai thực hiện các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã ký kết (đặc biệt là các Hiệp định tự do thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, RCEP...).
Tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số để phát triển các sản phẩm có tiềm năng thuộc các lĩnh vực có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh, tập trung cải thiện các chỉ số: Đơn đăng ký bảo hộ sáng chế và giải pháp hữu ích/10.000 dân; Đơn đăng ký nhãn hiệu/1.000 doanh nghiệp; Đơn đăng ký nhãn hiệu tập thể/1.000 doanh nghiệp; Đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp/10.000 dân; Số đơn đăng ký và chỉ dẫn địa lý đã được cấp giấy chứng nhận bảo hộ/10.000 dân; Số doanh nghiệp KH&CN và doanh nghiệp đủ điều kiện là doanh nghiệp KH&CN/1.000 doanh nghiệp; Tỷ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo/tổng số doanh nghiệp mới thành lập ở địa phương; Số doanh nghiệp mới thành lập/10.000 dân; Đơn đăng ký giống cây trồng/10.000 dân...
7. Tác động
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tập trung mở rộng diện tích sản xuất hàng hóa theo hướng đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật (GAP, VietGAP) gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm sạch, an toàn theo chuỗi giá trị và tăng cường nghiên cứu, ứng dụng KH,CN,ĐMST&CĐS trong lĩnh vực nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao. Tăng cường quảng bá thương hiệu, giới thiệu sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm, thủy sản, các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu và sản phẩm OCOP của tỉnh; tập trung nguồn lực nâng hạng sản phẩm OCOP 04 sao trở lên. Tăng cường phát triển các mô hình thương mại điện tử để hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.
Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại bằng nhiều hình thức như trực tuyến, trực tiếp với các đối tác trong và ngoài nước. Tập trung nguồn lực để nâng cao chỉ số sản xuất công nghiệp, thu nhập bình quân đầu người, chỉ số phát triển con người,…các chỉ số cần tập trung cải thiện và nâng cao: Thu nhập bình quân đầu người; Số lượng sản phẩm OCOP/10.000 dân; Tốc độ giảm nghèo; Tốc độ tăng năng suất lao động; Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc so với dân số địa phương; Chỉ số sản xuất công nghiệp; Giá trị xuất khẩu/GRDP; Chỉ số phát triển con người...
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Trong 52 chỉ số thành phần của Bộ chỉ số PII cấp tỉnh, có 05 Sở[8] phụ trách 42 chỉ số, 7 cơ quan, đơn vị[9] phụ trách 10 chỉ số. Vì vậy đề nghị các cơ quan, đơn vị nỗ lực triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Nhiệm vụ cụ thể của các sở ngành, đơn vị quy định tại các Phụ lục kèm theo.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị được phân công chịu trách nhiệm cải thiện và nâng cao Chỉ số PII của tỉnh Cà Mau năm 2026 tại Phụ lục kèm theo có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, trong đó phải đề ra nhiệm vụ cụ thể, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, thời gian hoàn thành, dự kiến kết quả đạt được, gửi về Ủy ban nhân tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ) trước ngày 30/12/2025. Cuối tháng 6 hàng năm Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành thu thập dữ liệu và tài liệu minh chứng thực hiện tính toán Chỉ số PII địa phương do đó các nội dung công việc phải được triển khai thực hiện hiệu quả trong Quý I năm 2026.
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác truyền thông, theo dõi, tổng hợp, báo cáo đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này; Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác phối hợp với các đơn vị đã ký kết hợp tác toàn diện với tỉnh có đủ năng lực phù hợp để tư vấn, hỗ trợ, triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số PII của tỉnh năm 2026 và những năm tiếp theo; Tham mưu tổ chức đánh giá công tác cải thiện PII của tỉnh Cà Mau hàng năm và theo giai đoạn.
3. Sở Tài chính tham mưu, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch cải thiện và nâng cao Chỉ số PII của tỉnh Cà Mau theo đúng quy định.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường chỉ đạo, triển khai việc thực hiện kế hoạch này đến các đơn vị trực thuộc.
5. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Khu vực 15, Thuế tỉnh Cà Mau, Thống kê tỉnh rà soát, phân tích số liệu phục vụ báo cáo Chỉ số PII của tỉnh Cà Mau gửi về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
6. Các cơ quan truyền thông của tỉnh phối hợp với đơn vị có liên quan tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện, nâng cao Chỉ số PII của tỉnh Cà Mau.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các xã, phường, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, sửa đổi bổ sung, các đơn vị phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
|
|
KT. CHỦ TỊCH |
[1] Trụ cột 1. Thể chế gồm hai nhóm chỉ số 1.1. Môi trường chính sách (có 3 chỉ số thành phần) và 1.2. Môi trường kinh doanh (có 4 chỉ số thành phần). Trụ cột 2. Vốn con người và Nghiên cứu và Phát triển gồm hai nhóm chỉ số 2.1. Giáo dục (có 3 chỉ số thành phần) và 2.2. Nghiên cứu và Phát triển (có 4 chỉ số thành phần). Trụ cột 3. Cơ sở hạ tầng gồm hai nhóm chỉ số 3.1. Hạ tầng ICT (có 2 chỉ số thành phần) và 3.2. Hạ tầng chung và Môi trường sinh thái (có 3 chỉ số thành phần). Trụ cột 4. Trình độ phát triển của thị trường gồm hai nhóm chỉ số 4.1. Tài chính và Đầu tư (có 4 chỉ số thành phần) và 4.2. Dịch vụ hỗ trợ (có 3 chỉ số thành phần). Trụ cột 5. Trình độ phát triển của doanh nghiệp gồm ba nhóm chỉ số 5.1. Lao động có kiến thức (có 3 chỉ số thành phần), 5.2. Liên kết sáng tạo (có 3 chỉ số thành phần), 5.3. Hấp thu tri thức (có 3 chỉ số thành phần). Trụ cột 6. Sản phẩm tri thức, sáng tạo và công nghệ có ba nhóm chỉ số gồm 6.1. Sáng tạo tri thức (có 2 chỉ số thành phần), 6.2. Tài sản vô hình (có 4 chỉ số thành phần), 6.3. Lan tỏa tri thức (có 3 chỉ số thành phần). Trụ cột 7. Tác động có hai nhóm chỉ số gồm 7.1. Tác động đến sản xuất - kinh doanh (có 4 chỉ số thành phần) và 7.2. Tác động đến KT-XH (có 4 chỉ số thành phần).
[2] Đầu vào ĐMST được tính toán từ các chỉ số thành phần, nhóm chỉ số và 05 trụ cột Đầu vào ĐMST, gồm các trụ cột: (i). Thể chế; (ii) Vốn con người và NC&PT; (iii) Cơ sở hạ tầng; (iv) Trình độ phát triển của thị trường; và (v) Trình độ phát triển của doanh nghiệp.
[3] Đầu ra ĐMST được tính toán từ các chỉ số thành phần, nhóm chỉ số và 02 trụ cột Đầu ra ĐMST, gồm các trụ cột: (i) Sản phẩm tri thức, sáng tạo và công nghệ, (ii) Tác động.
[4] Tính trên thang điểm 100. Tất cả 52 chỉ số thành phần trong Bộ Chỉ số PII được chuẩn hóa về một thang đo chung trong khoảng [0, 100], điểm số càng cao thì chỉ số càng tốt; sử dụng phương pháp min - max để chuẩn hóa dữ liệu, “min” và “max” tương ứng với giá trị nhỏ nhất và lớn nhất đối với các chỉ số thuận và ngược lại đối với các chỉ số nghịch.
[5] Chỉ số PII tỉnh Cà Mau cũ năm 2024 đạt 32,53 điểm (xếp thứ 38/63 tỉnh, thành phố; xếp thứ 6/13 tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long); Chỉ số PII tỉnh Bạc Liêu cũ năm 2024 đạt 30,32 điểm (xếp thứ 48/63 tỉnh, thành phố; xếp thứ 10/13 tỉnh, thành phố khu vực Đồng bằng sông Cửu Long).
[6] Thứ tự lần lượt là Cần Thơ (46,21 điểm); Vĩnh Long (38,93 điểm); Đồng Tháp (38,81 điểm); Cà Mau (34,11 điểm) và An Giang (31,68 điểm).
[7] Bao gồm 14 lĩnh vực: (i) Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, (ii) Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, (iii) Hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp, (iv) Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ; (v) Hỗ trợ phát triển thị trường công nghệ, (vi) Chuyển đổi số, (vii) Phát triển công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, (viii) Phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề, (ix) Phát triển s ản phẩm nông nghiệp, phát triển nông thôn, (x) Phát triển dịch vụ logistics, (xi) Phát triển và thu hút nhân lực, (xii) Phát triển văn hóa, nghệ thuật, du lịch, (xiii) Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030, (xiv) Các văn bản chính sách khác có liên quan.
[8] Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Công Thương.
[9] Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Ban Quản lý Khu kinh tế, NHNN Việt Nam - Chi nhánh Khu vực 15, Tòa án nhân dân tỉnh.

