Kế hoạch 02/KH-BTNMT thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 theo Chỉ thị 21/CT-TTg do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 02/KH-BTNMT
Ngày ban hành 16/09/2014
Ngày có hiệu lực 16/09/2014
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Nguyễn Mạnh Hiển
Lĩnh vực Bất động sản

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/KH-BTNMT

Hà Nội, ngày 16 tháng 09 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI, LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2014 THEO CHỈ THỊ SỐ 21/CT-TTG NGÀY 01 THÁNG 8 NĂM 2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thực hiện Điều 34 của Luật Đất đai năm 2013 và Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 (sau đây gọi là Chỉ thị số 21/CT-TTg), Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn Kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên phạm vi cả nước như sau:

1. Mục đích, yêu cầu

a) Việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 (sau đây gọi là kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2014) phải đánh giá chính xác thực trạng tình hình sử dụng đất đai của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh, vùng kinh tế - xã hội và cả nước tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2014; làm cơ sở để đánh giá tình hình quản lý đất đai trong 5 năm qua và đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về đất đai và nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nhất là việc lập, quản lý, thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2016 - 2020.

b) Việc kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2014 cần phải được đổi mới phương pháp, tổ chức thực hiện để tăng cường kiểm soát chặt chẽ trong suốt quá trình thực hiện, nâng cao chất lượng, khắc phục hạn chế, tồn tại của các kỳ kiểm kê đất đai trước đây.

2. Phạm vi thực hiện kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2014

Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được tiến hành trên phạm vi cả nước, ở các cấp hành chính, trong đó cấp xã là đơn vị cơ bản thực hiện kiểm kê. Kết quả kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của cấp xã là cơ sở để tổng hợp kết quả kiểm kê hiện trạng sử dụng đất của cấp huyện, cấp tỉnh, vùng kinh tế - xã hội và cả nước.

3. Nội dung, đối tượng kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2014

3.1. Kiểm kê đất đai

a) Kiểm kê diện tích đất đai theo các loại đất, các loại đối tượng sử dụng đất và đối tượng quản lý đất theo quy định tại Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất (sau đây gọi là Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT).

b) Kiểm kê chi tiết một số loại đất theo yêu cầu của Chỉ thị số 21/CT-TTg, gồm:

- Kiểm kê chi tiết đối với đất trồng lúa, đặc biệt đất chuyên trồng lúa nước để xác định rõ diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị thu hồi chuyển mục đích sử dụng cho các dự án, công trình trong 5 năm qua; diện tích đất lúa đã chuyển mục đích trái pháp luật để đánh giá và đề xuất biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất trồng lúa nhằm đảm bảo an ninh lương thực quốc gia.

- Kiểm kê hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp và Ban quản lý rừng để xác định rõ diện tích đất đang quản lý, sử dụng; hình thức sử dụng đất (tình hình chuyển sang thuê đất); diện tích đang cho thuê, mượn; diện tích đã chuyển giao cho địa phương; diện tích chưa sử dụng; diện tích sử dụng không đúng mục đích, diện tích đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất của các khu kinh tế: xác định diện tích các loại đất thuộc từng khu kinh tế được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ để sử dụng cho các mục đích xây dựng các khu phi thuế quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu giải trí, khu du lịch, khu đô thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với đặc điểm của từng khu kinh tế; diện tích chưa đưa vào sử dụng.

- Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất của các khu công nghệ cao, trong đó: xác định diện tích các loại đất thuộc khu công nghệ cao được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ để sử dụng cho các mục đích phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghệ cao, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao và đào tạo nhân lực công nghệ cao; diện tích chưa đưa vào sử dụng.

- Kiểm kê hiện trạng sử dụng đất từng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, trong đó: xác định diện tích đất đã được Nhà nước giao, cho thuê; diện tích đất xây dựng hạ tầng; diện tích để chuyển nhượng, cho thuê sử dụng; diện tích đã chuyển nhượng, đã cho thuê; tỷ lệ lấp đầy; diện tích chưa đưa vào sử dụng.

- Kiểm kê đất bãi bồi ven biển tại 215 xã thuộc 13 tỉnh (Quảng Ninh, Nam Định, Ninh Bình, TP. Hải Phòng, Thanh Hóa, Thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bến Tre, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau): Xác định đường mép nước biển để kiểm kê đất bãi bồi, diện tích đất bãi bồi ven biển đang sử dụng vào các mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và một số mục đích khác; diện tích đất bãi bồi đã giao, cho thuê sử dụng; diện tích chưa đưa vào sử dụng.

- Kiểm kê đất của tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất không thu tiền chưa chuyển sang thuê đất.

3.2. Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 được lập theo từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước.

Nội dung, phương pháp lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT.

3.3. Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đến năm 2014

Trên cơ sở số liệu kiểm kê đất đai đã được thu thập, tổng hợp, phải thực hiện phân tích; đánh giá đúng thực trạng sử dụng từng loại đất, tình hình biến động đất đai 5 năm qua. Trên cơ sở đó đánh giá tình hình quản lý đất đai của từng địa phương, nhất là việc quản lý, thực hiện qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tình hình giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; tình hình hồ sơ địa chính của từng đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh, các vùng kinh tế - xã hội và cả nước.

3.4. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2014

Báo cáo kết quả kiểm kê hiện trạng sử dụng đất năm 2014 của các cấp phải phản ánh đầy đủ các nội dung theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT; trong đó cần phân tích, đánh giá chi tiết tình hình quản lý, sử dụng đất trồng lúa, đất khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, đất của các công ty nông, lâm nghiệp và Ban quản lý rừng và đất của tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất không thu tiền mà chưa chuyển sang thuê đất. Ngoài ra cần tổng hợp phân tích, đánh giá tình hình quản lý đất đai của địa phương; làm rõ những điểm còn hạn chế, yếu kém và nguyên nhân; trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

4. Giải pháp thực hiện

[...]