Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 9878/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022-2030

Số hiệu 9878/KH-UBND
Ngày ban hành 23/12/2022
Ngày có hiệu lực 23/12/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Phạm S
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 9878/KH-UBND

Lâm Đồng, ngày 23 tháng 12 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2022 - 2030

Thực hiện Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 26/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển nuôi trồng thủy sản tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2022 - 2030 (Kế hoạch), với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế so sánh trên cơ sở khai thác diện tích mặt nước để phát triển phát triển nuôi trồng thủy sản hiệu quả và bền vững; tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào nuôi trồng thủy sản nhằm chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Giai đoạn 2022 - 2025:

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng sản xuất hàng năm 4,5 - 6,0%/năm; giá trị sản xuất ngành thủy sản chiếm tỷ trọng từ 1,3 - 1,5% trong cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.

- Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 2.380 ha (đó diện tích nuôi cá nước lạnh đạt 60 ha); sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 10.194 tấn, trong đó sản lượng cá nước lạnh đạt 1.500 tấn.

- Đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho 01 cơ sở nuôi cá giống bố mẹ và 04 cơ sở ương dưỡng giống cá nước lạnh; đảm bảo chủ động 100% con giống phục vụ sản xuất; hỗ trợ cơ sở hạ tầng nhằm duy trì 05 cơ sở ương dưỡng cá truyền thống để đảm bảo đáp ứng khoảng 50% nhu cầu giống phục vụ sản xuất trên địa bàn tỉnh.

- Hình thành 01 chuỗi liên kết sản xuất, chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo đầu ra ổn định cho khoảng 80% sản phẩm cá nước lạnh và 30% sản lượng sản phẩm thủy sản khác.

b) Giai đoạn 2026-2030:

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng sản xuất hàng năm 5,5-7%/năm; giá trị sản xuất ngành thủy sản chiếm tỷ trọng từ 1,5-2% trong cơ cấu giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản.

- Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 2.536 ha (tăng bình quân 1,3%/năm); trong đó diện tích nuôi cá nước lạnh đạt 70 ha. Sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 11.577 tấn (tăng bình quân 2,4%/năm), trong đó sản lượng cá nước lạnh đạt 1.800 tấn.

- Tiếp tục duy trì cơ sở nuôi cá nước lạnh giống bố mẹ và mở rộng, nâng cấp, phát triển các cơ sở sản xuất giống cá truyền thống để đảm bảo đáp ứng khoảng 70% nhu cầu giống phục vụ sản xuất trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng, mở rộng 03 chuỗi liên kết sản xuất, chế biến gắn với tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo đầu ra ổn định cho khoảng 100% sản phẩm cá nước lạnh và 60% sản lượng sản phẩm thủy sản khác.

II. Nhiệm vụ và giải pháp

1. Phát triển sản xuất giống thủy sản:

a) Nâng cao năng lực sản xuất giống thủy sản:

- Thu hút các tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở hạ tầng, tập trung nghiên cứu, chọn tạo các giống thủy sản mới, có năng suất, chất lượng và giá trị kinh tế cao, có khả năng kháng bệnh, phù hợp với điều kiện tự nhiên và thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Khuyến khích việc sản xuất giống nhân tạo; đồng thời, áp dụng hệ thống kiểm soát chất lượng giống và quy trình sản xuất theo hướng an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh, đảm bảo môi trường sinh thái.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống thủy sản; chú trọng việc kiểm soát nguồn gốc, xuất xứ đối với giống thủy sản nhập tỉnh; thực hiện tốt công tác kiểm dịch đối với giống thủy sản và các biện pháp phòng chống dịch bệnh nguy hiểm trên thủy sản nuôi.

b) Phát triển sản xuất giống thủy sản:

- Đối với các loại thủy sản truyền thống: Duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống cá truyền thống tại huyện Đức Trọng, Đạ Tẻh, Lâm Hà và TP. Bảo Lộc; đồng thời, điều tra, khảo sát các giống loài thủy sản có trong tự nhiên tại các thủy vực sông Đồng Nai và các hồ chứa thủy lợi, thủy điện để nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến trong nhân giống nhằm bảo tồn và phát triển các giống loài thủy sản bản địa, đặc hữu, có giá trị khoa học, kinh tế và bảo tồn các giống có nguy cơ tuyệt chủng.

- Đối với cá nước lạnh: Nâng cấp, mở rộng các cơ sở sản xuất ương dưỡng cá nước lạnh tại các huyện Lạc Dương, Đam Rông và Thành phố Đà Lạt; tiếp tục thu hút các doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng, mở rộng quy mô, ứng dụng khoa học và công nghệ mới trong sản xuất giống phục vụ sản xuất.

2. Phát triển nuôi trồng thủy sản:

a) Đối với thủy sản truyền thống:

- Tận dụng, khai thác hiệu quả, bền vững các hồ chứa thủy lợi, thủy điện, mặt nước sông, suối và diện tích mặt nước khác có điều kiện phù hợp để phát triển các loài thủy sản truyền thống và thủy sản mang tính đặc hữu, đặc sản; gắn sản xuất với sơ chế, chế biến, mở rộng thị trường tiêu thụ; áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, đáp ứng các yêu cầu về an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh.

- Chuyển đổi một số diện tích vùng trũng thấp, ven sông suối chuyển sang đào ao nuôi các loại thủy sản truyền thống nhằm tạo sinh kế, tăng thu nhập cho người nông dân. Tập trung phát triển nuôi cá truyền thống tại các huyện Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đam Rông, Lâm Hà, Di Linh, Bảo Lâm và Đức Trọng.

[...]