Hướng dẫn liên ngành 1946/HDLN/CT-CA năm 2016 thực hiện Quy chế phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực thuế giữa Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính và Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm - Bộ Công an do Cục Thuế tỉnh Nghệ An - Công an tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 1946/HDLN/CT-CA
Ngày ban hành 23/06/2016
Ngày có hiệu lực 01/07/2016
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Mạnh Hùng,Nguyễn Đình Hòa
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Trách nhiệm hình sự

T.CỤC THUẾ - T.CỤC C.SÁT
CỤC THUẾ N.A - CÔNG AN N.A

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1946/HDLN/CT-CA

Nghệ An, ngày 23 tháng 6 năm 2016

 

HƯỚNG DẪN LIÊN NGÀNH

THỰC HIỆN QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG CÁC HÀNH VI VI PHẠM, TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC THUẾ GIỮA TỔNG CỤC THUẾ - BỘ TÀI CHÍNH VÀ TỔNG CỤC CẢNH SÁT PCTP - BỘ CÔNG AN.

Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2006; Luật sửa đổi bổ sung một số điều Luật quản lý thuế s21/2012/QH13 Quốc hội thông qua ngày 20/11/2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13, Bộ Luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế;

Căn cứ Quyết định số 1726/2015/QĐ-BCA ngày 07/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 148/1999/TTLT/BTC-BCA ngày 20/12/1999 của Liên bộ Tài chính - Bộ Công an về quan hệ phối hợp công tác bảo đảm an ninh trật tự cho một số hoạt động thuộc lĩnh vực tài chính;

Căn cứ Quy chế phối hợp số 1527/QCPH/TCT-TCCS ngày 31/10/2007 giữa Tổng cục Thuế (Bộ Tài chính) và Tổng cục Cảnh sát (Bộ Công an);

Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNN-VKSNDTC ngày 02/8/2013 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;

Căn cứ Quy chế phối hợp liên ngành số 02/QCPHLN ngày 20/3/2014 giữa Công an, Tòa án, Bộ đội biên phòng, Cục Hải quan, Chi cục Kiểm lâm, Thanh tra, Cục Thuế, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Nghệ An trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;

Để nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực thuế nhằm chống thất thu ngân sách Nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội. Liên ngành Công an tỉnh Nghệ An và Cục Thuế tỉnh Nghệ An thống nhất hướng dẫn thực hiện quan hệ phối hợp công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực thuế trên địa bàn tỉnh Nghệ An,

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Quan hệ phối hợp tại Hướng dẫn này giữa Công an tỉnh Nghệ An (Công an tỉnh và Công an các huyện, thành phố, thị xã) và Cục Thuế tỉnh Nghệ An (Cục Thuế và Chi cục thuế các huyện, thành phố, thị xã), sau đây gọi tắt là hai ngành, được áp dụng trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực thuế gồm:

- Trốn thuế, gian lận thuế; lừa đảo chiếm đoạt tiền hoàn thuế giá trị gia tăng;

- In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước; In ấn, buôn bán tem giả, vé giả;

- Vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước;

- Thông đồng, bao che cho người nộp thuế gây hậu quả nghiêm trọng;

- Bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh, nơi cư trú mang theo hóa đơn và còn nợ thuế;

- Nợ dây dưa tiền thuế, tiền phạt, Cơ quan thuế đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhưng chưa thu được;

- Các vi phạm khác trong lĩnh vực thuế.

Điều 2. Nguyên tắc phối hợp

1. Quan hệ phối hợp phải đảm bảo tính đồng cấp và thống nhất, quan hệ phối hợp cấp nào thì trước hết do hai ngành cùng cấp thực hiện, trong trường hợp đặc biệt hoặc trường hợp vượt thẩm quyền thì chuyển cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý để phối hợp giải quyết.

2. Hoạt động phối hợp phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và đúng chức năng, quyền hạn và yêu cầu nhiệm vụ của từng lực lượng nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật thuế có dấu hiệu tội phạm. Việc trao đổi thông tin được bảo mật theo quy định, bảo đảm mọi hành vi phạm tội phải được xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật. Nghiêm cấm việc lợi dụng hướng dẫn phối hợp liên ngành này để làm trái quy định của pháp luật và làm ảnh hưởng đến uy tín của mỗi ngành.

3. Khi phối hợp thực hiện một công việc cụ thể phải có kế hoạch được Lãnh đạo có thẩm quyền hai ngành quản lý phê duyệt. Khi có vướng mắc trong triển khai thực hiện phải được bàn bạc giải quyết kịp thời, trường hợp không thống nhất được thì báo cáo Lãnh đạo cấp trên trực tiếp của hai ngành xem xét quyết định.

4. Trong quá trình thực hiện các đơn vị của hai Lực lượng có trách nhiệm giữ bí mật nghiệp vụ của Nhà nước và của hai ngành Thuế và Công an.

[...]