UBND TỈNH NAM ĐỊNH
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 651/HD-STNMT
|
Nam Định, ngày 30 tháng 03 năm
2015
|
HƯỚNG DẪN
ÁP DỤNG
MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA THÔNG TƯ SỐ 25/2014/TT-BTNMT NGÀY 19/5/2014 CỦA BỘ
TN&MT QUY ĐỊNH VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH.
Thực hiện Luật đất đai ngày 29 tháng
11 năm 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai; Bộ TN&MT đã
ban hành Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định về Hồ sơ địa
chính; Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về bản đồ
địa chính; Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/06/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình,
sản phẩm địa chính;
Để thống nhất áp dụng các văn bản
trên; đảm bảo công tác trích lục, chỉnh lý Bản đồ địa chính (viết tắt là BĐĐC), đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa
chính trên địa bàn tỉnh đúng quy định, phù hợp tình hình thực tế của tỉnh, góp
phần cải cách thủ tục hành chính; Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn áp dụng
một số nội dung của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về bản đồ địa chính như sau:
1. Đo đạc bản đồ địa chính
Việc đo đạc lập bản đồ địa chính
thực hiện theo quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính.
2. Trích lục bản đồ địa chính
2.1. Trích lục bản đồ địa chính là việc
sao lục y nguyên bản chính một hay nhiều thửa đất
trên bản đồ địa chính phục vụ cho công tác quản lý đất đai hoặc các yêu cầu
khác.
2.2. Phạm vi áp dụng: Trích lục bản đồ địa chính thực
hiện đối với các thửa đất trên bản đồ địa chính đang được sử dụng để quản lý
đất đai không có biến động về diện tích, hình thể, ranh giới và loại đất so với
thực địa hoặc không có sai sót trong việc thành lập BĐĐC; trường hợp này chỉ
thực hiện trích lục BĐĐC, không thực hiện trích đo.
2.3. Một số lưu ý.
- Bản đồ sử dụng để trích lục phải
là bản đồ địa chính có giá trị pháp lý được
lưu trữ chính thức ở Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc văn phòng đăng ký
đất đai (dưới đây gọi chung là Văn phòng đăng ký).
- Bản trích lục bản đồ địa chính do
Văn phòng đăng ký thực hiện và xác nhận.
- UBND cấp xã không thực hiện việc
trích lục BĐĐC.
- Việc trích lục BĐĐC phải được thực
hiện trên bản đồ số hoặc bản đồ số hóa. Trường hợp chỉ có bản đồ địa chính dạng
giấy thì phải thực hiện số hóa bản đồ sau đó thực hiện trích lục.
- Mẫu bản trích lục bản đồ địa
chính, thực hiện như mẫu số 01.
3. Trích đo địa chính.
3.1. Phạm vi áp dụng: Căn cứ điều kiện thực tế của tỉnh
Nam Định, trích đo địa chính được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Phục vụ việc đăng ký đất đai, cấp
GCN đơn lẻ, thường xuyên hàng năm khi thửa đất có biến động.
b) Phục vụ để lập hồ sơ thu hồi đất,
bồi thường hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư thuộc diện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển
kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
c) Phục vụ việc thu hồi đất theo quy
định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật đất đai 2013.
d) Để phục vụ việc lập thủ tục giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất (viết tắt là QSDĐ) đối
với thửa đất hoặc các thửa đất trong phạm
vi khu đất giao, cho thuê có sai sót trong đo vẽ bản đồ địa chính hoặc có biến
động về loại đất, hình thể, ranh giới thửa đất giữa thực địa so với bản đồ địa
chính đang sử dụng để quản lý đất đai.
đ) Phục vụ cho công tác thanh tra,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai.
e) Thực hiện theo nhu cầu của người
sử dụng đất (khi thực hiện các quyền của người sử dụng đất và các nhu cầu
khác).
3.2. Một số điểm cần lưu ý khi thực
hiện trích đo địa chính:
Việc trích đo địa chính thực hiện
theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT, cần lưu ý một số điểm
sau:
a) Lập phương án thi công
- Trường hợp sử dụng ngân sách nhà
nước để trích đo địa chính phải lập phương án thi công và được chủ đầu tư phê duyệt.
- Trường hợp trích đo địa chính thửa
đất theo nhu cầu của các tổ chức, cá nhân; thực hiện quyền của người sử dụng
đất, không sử dụng ngân sách nhà nước và trích đo phục vụ việc đăng ký đất đai,
cấp GCN đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì thực hiện theo hợp đồng dịch vụ, không phải lập phương án thi
công.
- Nội dung chính của phương án thi
công lập theo mẫu số 02.
b) Hệ tọa độ trong trích đo.
- Trích đo địa chính đối với khu đo
có diện tích lớn hơn 3 ha thì phải xây dựng lưới khống chế theo hệ tọa độ
VN-2000 để làm cơ sở cho việc đo vẽ chi tiết.
- Khi lập lưới để đo nối hệ tọa độ
thì tùy theo diện tích khu vực trích đo mà phải có ít nhất 2 điểm lưới tương
đương lưới khống chế đo vẽ trở lên (cố gắng tận dụng điểm gốc là các điểm
mốc địa chính cũ). Tùy theo yêu cầu cụ thể
có thể chôn mốc tạm thời hoặc cố định, nếu chôn mốc tạm thời thì mốc phải đảm
bảo để tồn tại đến khi kết thúc công trình (sau kiểm tra, nghiệm thu, xác nhận sản phẩm). Các quy định chỉ tiêu
kỹ thuật và các nội dung khác liên quan đến lưới thực hiện như đối với lập lưới
phục vụ đo đạc bản đồ địa chính.
- Đối với khu vực trích đo có diện
tích nhỏ hơn 3ha, căn cứ vào tình hình thực tế để vận dụng thực hiện theo quy
trình đo đạc chỉnh lý trên bản trích lục bản đồ địa chính không cần lập lưới
khống chế đo vẽ. Việc chỉnh lý bản trích lục bản đồ địa chính thực hiện theo
mục 4 hướng dẫn này.
c) Đo vẽ chi tiết.
Việc trích đo và trình bày thửa đất
trong bản trích đo địa chính phải thực hiện như đối với thửa đất trên bản đồ
địa chính quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
d) Đánh số thửa.
- Số thửa của thửa đất trong bản
trích đo được đánh theo số thửa của thửa đất trên bản đồ địa chính sử dụng làm
căn cứ trích đo.
- Trường hợp khu vực trích đo bao
gồm các thửa thuộc nhiều tờ bản đồ khác nhau thì trên bản trích đo phải thể
hiện đường biên của tờ bản đồ được trích đo và đánh số thửa trên bản trích đo
theo đúng số thửa của tờ bản đồ địa chính dùng để trích đo.
đ) Trình bày bản trích đo.
Việc Trình bày bản trích đo được
thực hiện theo quy định của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT; trong đó cần lưu ý một
số điểm sau:
- Khi thực hiện trích đo địa chính
phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ, GPMB đối với các công trình dạng tuyến thì
mỗi mảnh trích đo được biên tập theo phạm vi từng tờ bản đồ địa chính, không
gộp nhiều tờ bản đồ địa chính vào một mảnh trích đo.
- Khi thể hiện thửa đất, ngoài các
yếu tố theo quy định thì phải thể hiện tên chủ sử dụng đất; đối với thửa đất có
nhiều loại đất thì phải thể hiện nét tách các loại đất theo hiện trạng sử dụng
bằng nét đứt, tính diện tích riêng từng loại và hiển thị theo mã loại đất, diện
tích của loại đất đó (ví dụ ONT: 95.2).
- Các thửa đất giáp ranh với thửa
đất trích đo phải thể hiện số thửa của thửa tiếp giáp trên bản đồ địa chính.
- Mẫu khung trình bày bản trích đo:
+ Đối với trường hợp nêu tại mục a điểm 3.1 của hướng dẫn này thực hiện theo phụ
lục số 03.
+ Đối với các trường hợp nêu tại mục
b, c, d, đ, e điểm 3.1 của hướng dẫn này
thực hiện theo phụ lục số 04.
- Các ký hiệu đường, nét thể hiện
trong bản trích đo thực hiện theo quy định tại Thông tư 25/2014/TT-BTNMT và bộ
ký hiệu bổ sung do Sở TNMT cung cấp.
e) Kiểm tra nghiệm thu, xác nhận bản trích đo
địa chính.
- Trích đo địa chính đối với trường
hợp nêu tại mục a điểm 3.1 của hướng dẫn
này do đơn vị thi công tự kiểm tra, nghiệm thu. Cơ quan xác nhận sản phẩm đủ
điều kiện đưa vào sử dụng là Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện (đối với trường
hợp chủ SDĐ xin cấp GCN là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư), là Sở
TNMT (đối với trường hợp chủ SDĐ xin cấp
GCN là cơ quan, tổ chức).
- Bản trích đo địa chính đối với các
trường hợp nêu tại mục b, c, d, đ, e điểm
3.1 của hướng dẫn này phải được đơn vị
thi công tự kiểm tra (phải có phiếu
ghi ý kiến kiểm tra theo phụ lục số 05 và
biên bản kiểm tra theo mẫu tại phụ lục số
06); chủ đầu tư tự kiểm tra, nghiệm thu và ký ở mục chủ đầu tư, lập phiếu
ghi ý kiến kiểm tra theo mẫu tại phụ lục số 05 và biên bản kiểm tra nghiệm thu
theo mẫu tại phụ lục số 06 (chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn thực hiện kiểm tra nghiệm thu, trường hợp này đơn vị tư vấn
ký ở mục đơn vị KTNT; nếu chủ đầu tư
không thuê đơn vị tư vấn KTNT thì mục này
để trống); Phòng Đo đạc và Đăng ký đất đai thuộc Sở TNMT giúp Sở kiểm tra
và tham mưu cho Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt nghiệm thu chất lượng bản
trích đo địa chính đủ điều kiện đưa vào sử dụng. Nội dung kiểm tra nghiệm thu, xác nhận
sản phẩm đủ điều kiện đưa vào sử dụng phải có phiếu ghi ý kiến kiểm tra và biên
bản kiểm tra nghiệm thu (thực hiện
theo hướng dẫn riêng của Sở).
f) Sản phẩm giao nộp bao gồm:
- Bản trích đo địa chính dạng giấy;
- Tài liệu lưới khống chế (nếu có);
- File trích đo dạng số định dạng
*.dgn (ghi trên đĩa CD).
- Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa
đất;
- Phiếu xác nhận kết quả đo đạc địa
chính thửa đất;
- Biên bản xác nhận thể hiện địa
giới hành chính (trong trường hợp khu đo có đường địa giới hành chính thay đổi);
- Biên bản nghiệm thu sản phẩm.
Hồ sơ trích đo địa chính nộp 01 bộ
lưu tại Văn phòng đăng ký để thực hiện chỉnh lý bản đồ, hồ sơ địa chính sau khi
hoàn thiện các thủ tục.
4. Chỉnh lý bản trích lục BĐĐC.
- Việc đo đạc, chỉnh lý bản trích lục
BĐĐC áp dụng đối với khu đất có diện tích
nhỏ hơn 3ha phục vụ các mục đích tại mục 3.1 hướng dẫn này.
- Nội dung kỹ thuật đo đạc, chỉnh lý
bản trích lục BĐĐC thực hiện như việc đo đạc, chỉnh lý thửa đất trên BĐĐC.
- Việc biên tập, trình bày và kiểm
tra, nghiệm thu, xác nhận bản chỉnh lý bản trích lục BĐĐC thực hiện như đối với
bản trích đo địa chính. Mẫu khung cơ bản thực hiện như mẫu khung trình bày bản
trích đo địa chính tại phụ lục 03 và phụ lục 04 hướng dẫn này, riêng mục tên đề
là “Chỉnh lý bản trích lục BĐĐC phục vụ...”.
5. Chỉnh lý bản đồ địa chính.
5.1. Phạm vi áp dụng.
Phạm vi, nội dung thực hiện chỉnh lý
bản đồ địa chính theo quy định tại điểm 1 điều 17 của Thông tư số
25/2014/TT-BTNMT; việc cập nhật, chỉnh lý Hồ sơ địa chính thực hiện theo quy
định tại chương V của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
5.2. Một số lưu ý.
- Khi đo đạc chỉnh lý bản đồ địa
chính phải thực hiện theo quy định đo vẽ đối với thửa đất của bản đồ địa chính
quy định tại điểm 1.3, 1.4, 1.5 khoản 1 điều 17 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
Độ chính xác của việc chỉnh lý thực hiện theo quy định về độ chính xác của bản
đồ địa chính.
- Căn cứ để thực hiện chỉnh lý bản
đồ địa chính:
+ Đối với việc chỉnh lý về ranh giới
thửa đất, diện tích thửa đất, mục đích sử
dụng đất: Có quyết định giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất của cấp có thẩm quyền; quyết định
của Ủy ban nhân dân các cấp, bản án của
Tòa án nhân dân các cấp về việc giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận trong các trường
hợp chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế có liên quan đến thay đổi ranh giới, mục
đích sử dụng đất; quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; có thay đổi
ranh giới thửa đất do sạt lở, sụt đất tự nhiên; người sử dụng đất, cơ quan quản
lý đất đai các cấp phát hiện có sai sót trong đo vẽ bản đồ địa chính.
+ Đối với việc chỉnh lý về mốc giới,
đường địa giới hành chính trên bản đồ: Có quyết định thay đổi địa giới hành
chính, lập đơn vị hành chính mới, đã lập hồ sơ địa giới, cắm mốc địa giới trên
thực địa.
+ Chỉnh lý mốc tọa độ, mốc quy
hoạch, hành lang an toàn công trình trên bản đồ: Mốc giới mới được cắm trên
thực địa và có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
+ Chỉnh lý, bổ sung thông tin về địa danh, địa vật định hướng và các thông
tin thuộc tính khác do cơ quan quản lý đất đai các cấp tự quyết định khi phát
hiện có thay đổi
- Khi đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính
được phép thực hiện bằng các phương pháp đo đạc đơn giản như: giao hội cạnh,
dóng thẳng hàng, đo bằng thước dây.
- Để đo đạc có thể sử dụng các điểm khởi tính gồm: các điểm tọa độ từ lưới
khống chế đo vẽ, lưới điểm trạm đo cũ trở lên; các điểm góc thửa đất, góc công
trình xây dựng chính có trên bản đồ và hiện còn tồn tại trên thực địa tuy nhiên
các tài liệu phục vụ đo đạc chỉnh lý lưu cùng bản đồ chỉnh lý phải thể hiện được
các điểm khởi tính này.
- Đường ranh giới mới của các thửa
đất có biến động được thể hiện trên bản đồ địa chính bằng màu đỏ; đường ranh
giới cũ được gạch bỏ bằng màu đỏ đối với bản đồ địa chính dạng giấy, chuyển
thành lớp riêng trên bản đồ địa chính dạng số.
- Khung in bản đồ chỉnh lý cơ bản
thực hiện theo mẫu khung và trình bày khung bản đồ địa chính biên tập in lại
tại Phụ lục số 01 của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT. Phía dưới khung bản đồ bổ
sung thêm phần “Xác nhận đo vẽ phù hợp hiện trạng” do UBND xã, phường ...(ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu); Mục “Biên tập in lại tháng ... năm...” sửa thành
“Đo đạc chỉnh lý in lại tháng ... năm ...”.
- Các nội dung trên Sổ mục kê và các
tài liệu có liên quan phải được chỉnh lý, bổ sung đồng bộ với bản đồ địa chính.
6. Đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính
6.1. Phạm vi áp dụng:
Đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính được
thực hiện đối với đơn vị hành chính cấp xã đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đo
vẽ khép kín đơn vị hành chính, kể cả khu vực đã đo vẽ khoanh bao trên bản đồ
địa chính nhưng chưa đo vẽ chi tiết đến từng thửa đất.
6.2. Một số lưu ý:
- Việc đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính được thực hiện như đối với quy định đo
vẽ bản đồ địa chính khép kín cả đơn vị hành chính.
- Đo vẽ bổ sung được thực hiện theo
hệ tọa độ VN2000.
- Số tờ bản đồ của khu vực đo vẽ bổ
sung được đánh số mới tiếp theo số tờ lớn nhất của bản đồ địa chính đã có.
7. Đo vẽ lại bản đồ địa chính
7.1. Phạm vi áp dụng
Đo vẽ lại bản đồ địa chính thực hiện
trong các trường hợp sau:
- Khu vực đất nông nghiệp đã thực
hiện quy hoạch lại đồng ruộng hoặc đã thực hiện “dồn điền đổi thửa”, góp đất
làm đường và mương nội đồng làm thay đổi toàn bộ các bờ vùng, bờ thửa;
- Khu vực thực hiện quy hoạch sử
dụng đất để hình thành các khu trung tâm hành chính, khu đô thị, khu dân cư,
khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp;
- Khu vực chỉ có bản đồ địa chính
dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số
hóa.
7.2. Một số lưu ý
- Nội dung việc đo vẽ lại bản đồ địa
chính thực hiện như với đo vẽ lập bản đồ địa chính quy định tại Thông tư số
25/2014/TT-BTNMT.
- Đo vẽ lại bản đồ địa chính được
thực hiện theo hệ tọa độ VN2000.
- Số tờ bản đồ của khu vực đo vẽ lại
được đánh mới tiếp theo số tờ lớn nhất của bản đồ địa chính đã có.
- Khi thực hiện đo đạc lại đất nông
nghiệp ngoài đồng sau dồn điền đổi thửa thì phải đo đạc chi tiết đến từng thửa
của từng chủ sử dụng đất. Riêng đối với trường
hợp khu đất nông nghiệp ngoài đồng có nhiều thửa có diện tích nhỏ (ví
dụ khu vực các thửa đất mạ) thì thể hiện như sau:
+ Trên bản đồ số thực hiện đánh số
thửa, quy chủ đến từng thửa nhỏ và biên tập theo quy định.
+ Trên bản đồ giấy thực hiện trích
vẽ theo tỷ lệ phù hợp ở vị trí trống trên tờ bản đồ đó hoặc vẽ thành tờ phụ lục
bản đồ riêng và đánh số tờ bản phụ lục như sau: Phụ lục số ... của tờ bản đồ
số... Khi giao nộp sản phẩm phải giao nộp cả bản phụ lục giấy và file số sử
dụng để in ra bản phụ lục.
8. Tách thửa, hợp thửa đất
8.1. Phạm vi áp dụng
Thực hiện tách thửa, hợp thửa áp
dụng trong các trường hợp cấp GCN, chuyển
nhượng, thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất. Riêng trường hợp tách thửa đối với
đất ở thì ngoài điều kiện theo quy định thì phải đủ điều kiện theo tại Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 10/10/2014
của UBND tỉnh Nam Định quy định về diện tích đất ở tối thiểu được phép tách
thửa.
8.2. Một số lưu ý
- Trường hợp tách thửa, hợp thửa cho
đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư do VPĐKQSDĐ cấp huyện (hoặc
chi nhánh VPĐKĐĐ) thực hiện.
- Trường hợp tách thửa, hợp thửa cho
đối tượng là cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn
giáo do VPĐKĐĐ cấp tỉnh thực hiện.
a) Đối với
trường hợp Doanh nghiệp xin thuê đất thực hiện theo trình tự sau:
- Thực hiện đo đạc chỉnh lý bản
trích lục BĐĐC; Sau khi được UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, tiến
hành lập biên bản bàn giao đất thực địa thì sử dụng bản chỉnh lý bản trích lục để
nhập thửa và chỉnh lý vào BĐĐC, HSĐC, sau đó sử dụng số thửa đã nhập để cấp GCN
QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và sản khác gắn liền với đất.
- Đối với trường hợp trích đo thì sử dụng bản trích đo để lập hồ sơ giao
đất, cho thuê đất; Sau khi được UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất,
tiến hành giao đất thực địa; Sử dụng bản trích đo để thực hiện thủ tục tách hợp
thửa và chỉnh lý vào BĐĐC, HSĐC sau đó cấp GCN.
b) Đơn vị thực hiện chỉnh lý bản đồ và Hồ sơ địa chính:
- Văn phòng đăng ký QSDĐ cấp huyện (hoặc
chi nhánh VPĐKĐĐ) đối với hộ gia đình, cá nhân; VPĐKQSDĐ cấp tỉnh (hoặc
VPĐKĐĐ) với cơ quan, tổ chức.
- Quy trình chỉnh lý thực hiện như
Điều 17 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
Trên đây là hướng dẫn của Sở Tài
nguyên và Môi trường về việc áp dụng một số nội dung của Thông tư số
25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính trên địa bàn
tỉnh Nam Định. Trong quá trình tổ chức
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Sở để được xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (để
báo cáo);
- Lãnh đạo Sở;
- UBND các huyện, thành phố;
- Phòng TNMT các huyện, thành phố;
- VPĐK QSDĐ, TT KTCNĐC, TTCNTT;
- Website của Sở;
- Lưu: VT, ĐĐĐK.
|
GIÁM ĐỐC
Vũ Minh Lượng
|
Phụ
lục số 01
TRÍCH
LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1. Số thứ tự thửa đất: …………………………………………;
Tờ bản đồ số: …………………. xã (phường, thị trấn): ………………………. huyện (quận, thị xã,
thành phố): ……………….. tỉnh (thành phố): ………………………………………………………;
2. Diện tích: ………………………………………………………….
m2;
3. Mục đích sử dụng đất: …………………………………………………………………………….;
4. Tên người sử dụng đất: …………………………….;
Địa chỉ thường trú: ………………………;
5. Các thay đổi của thửa đất so với
giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất
6. Bản vẽ thửa đất:
6.1. Sơ đồ thửa đất 6.2.
Chiều dài
cạnh thửa
Người trích lục
(Ký, ghi rõ họ
và tên)
|
………., ngày ….. tháng …. năm …..
Giám đốc
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất….
(Ký,
ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Phụ lục số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------------
PHƯƠNG
ÁN THI CÔNG
Trích
đo địa chính phục vụ ...
1. Căn cứ lập phương án
(Thông báo, quyết định, kế hoạch
thực hiện hoặc hợp đồng dịch vụ...)
2. Mục đích, yêu cầu.
3. Giải pháp kỹ thuật và tổ chức
thực hiện.
- Các tài liệu, giấy tờ pháp lý liên
quan
- Các quy định áp dụng thực hiện
trích đo.
- Cụ thể phương pháp thực hiện trích
đo
4. Khối lượng, kinh phí thực hiện.
- Các quy định áp dụng dự toán kinh
phí.
- Dự kiến khối lượng công việc và
kinh phí thực hiện.
…….,
ngày …. tháng …. năm ….
Đơn vị thi
công
(Ký, ghi rõ họ
và tên, đóng dấu)
|
…..,
ngày ….. tháng …. năm ….
Chủ đầu tư
(Ký, ghi rõ họ
và tên, đóng dấu)
|