Thông tư 05/2009/TT-BTNMT hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Số hiệu 05/2009/TT-BTNMT
Ngày ban hành 01/06/2009
Ngày có hiệu lực 16/07/2009
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài nguyên và Môi trường
Người ký Trần Thế Ngọc
Lĩnh vực Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 05/2009/TT-BTNMT

Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2009

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN KIỂM TRA, THẨM ĐỊNH VÀ NGHIỆM THU CÔNG TRÌNH, SẢN PHẨM ĐỊA CHÍNH

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Để đảm bảo tiến độ thi công và để tăng cường công tác kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm địa chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1.1. Thông tư này quy định nội dung, phương pháp, mức độ và trách nhiệm kiểm tra tiến độ thi công; kiểm tra, thẩm định, nghiệm thu chất lượng, khối lượng từng công đoạn, hạng mục hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm địa chính (sau đây gọi là kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính) bao gồm:

a) Lập lưới địa chính; đo đạc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính; trích đo địa chính; trích lục bản đồ địa chính; số hóa bản đồ địa chính;

b) Lập, bổ sung và chỉnh lý sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trích sao dữ liệu địa chính;

c) Cơ sở dữ liệu địa chính;

d) Thống kê, kiểm kê đất đai; lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.

1.2. Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công trình, sản phẩm địa chính.

2. Mục đích kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm địa chính

2.1. Bảo đảm việc chấp hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm, quy trình, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến việc thi công, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính; tránh bị trùng lặp, thiếu sót, nhầm lẫn.

2.2. Phát hiện những sai sót, vi phạm trong quá trình thực hiện để kịp thời xử lý, khắc phục hoặc loại bỏ các sản phẩm không bảo đảm chất lượng.

2.3. Xác nhận chất lượng, khối lượng của từng công đoạn, hạng mục hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm địa chính đã hoàn thành.

3. Nguyên tắc kiểm tra tiến độ thi công, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm địa chính

3.1. Việc kiểm tra tiến độ thi công, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm địa chính phải được tiến hành thường xuyên trong quá trình thực hiện; kế hoạch kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu phải được lập trên cơ sở tiến độ thi công từng công đoạn, từng hạng mục công trình, sản phẩm địa chính.

3.2. Các tổ chức, cá nhân thi công (gọi chung là đơn vị thi công) công trình, sản phẩm địa chính phải tự kiểm tra, nghiệm thu chất lượng, khối lượng của tất cả các công đoạn, hạng mục công trình, sản phẩm địa chính trước khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, nghiệm thu.

3.3. Chủ đầu tư căn cứ vào hạng mục công việc của công trình, sản phẩm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt tiến hành kiểm tra tiến độ thi công; kiểm tra, thẩm định chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm địa chính trong quá trình thi công; kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng từng công đoạn, từng hạng mục hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm địa chính đã hoàn thành.

3.4. Cơ quan quyết định đầu tư phải thẩm định hồ sơ nghiệm thu; xác định các công trình, sản phẩm cần kiểm tra, thẩm định chất lượng, khối lượng khi quyết định đầu tư và thông báo cho cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương biết.

3.5. Cơ quan quản lý đất đai ở Trung ương kiểm tra, thẩm định các công trình sản phẩm thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất do tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) và các Bộ, ngành thực hiện; đối với các công trình sản phẩm khác thì căn cứ vào thông báo của cơ quan quyết định đầu tư để xác định các công trình sản phẩm cần kiểm tra và thông báo lại cho cơ quan quyết định đầu tư.

4. Cơ sở pháp lý để kiểm tra tiến độ thi công, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm địa chính

4.1. Tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm, quy trình, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

4.2. Quyết định phê duyệt Dự án, Thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình địa chính của cơ quan có thẩm quyền và Dự án, Thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình địa chính kèm theo Quyết định phê duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

5. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm địa chính

5.1. Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất quản lý nhà nước về kiểm tra tiến độ thi công, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng từng phần, từng công đoạn hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm địa chính; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản kỹ thuật quy định về kiểm tra tiến độ thi công, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm địa chính; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các địa phương, các Bộ, ngành thực hiện việc kiểm tra tiến độ thi công, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm địa chính; quyết định đình chỉ thi công, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm thi công không đúng Dự án, Thiết kế kỹ thuật – dự toán được phê duyệt hoặc vi phạm nghiêm trọng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm, quy trình, quy định về kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

5.2. Tổng cục Quản lý đất đai thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc thống nhất quản lý nhà nước về kiểm tra tiến độ thi công, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng từng phần, từng công đoạn hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm địa chính; chuẩn bị các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản kỹ thuật quy định về kiểm tra tiến độ thi công, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm địa chính trình Bộ trưởng ban hành; ban hành các văn bản hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm địa chính; hướng dẫn, kiểm tra các chủ đầu tư thuộc Bộ, các Bộ, ngành khác, cơ quan quản lý đất đai ở địa phương thực hiện việc kiểm tra tiến độ thi công, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm địa chính; báo cáo Bộ trưởng về việc quyết định đình chỉ thi công, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm thi công không đúng Dự án, Thiết kế kỹ thuật – dự toán được phê duyệt hoặc vi phạm nghiêm trọng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm, quy trình, quy định về kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

5.3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Bộ, ngành thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm tra tiến độ thi công, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu chất lượng, khối lượng công trình, sản phẩm địa chính do địa phương, Bộ, ngành mình thực hiện; quyết định đình chỉ thi công, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ công trình, sản phẩm thi công không đúng Dự án, Thiết kế kỹ thuật – dự toán được phê duyệt hoặc vi phạm nghiêm trọng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm, quy trình, quy định về kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

[...]