Hướng dẫn 6073/HD-UBND năm 2017 về hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai thực hiện theo Luật đầu tư và Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu tư

Số hiệu 6073/HD-UBND
Ngày ban hành 19/12/2017
Ngày có hiệu lực 19/12/2017
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Đặng Xuân Phong
Lĩnh vực Đầu tư

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6073/HD-UBND

Lào Cai, ngày 19 tháng 12 năm 2017

 

HƯỚNG DẪN

MÔT SỐ NỘI DUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI THỰC HIỆN THEO LUẬT ĐẦU TƯ VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 118/2015/NĐ-CP NGÀY 12/11/2015 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ

A. PHẦN THỨ NHẤT: HƯỚNG DẪN CHUNG

I. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

a) Văn bản này hướng dẫn một số nội dung về hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai thực hiện theo Luật Đầu tư và Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (Nghị định số 118/2015/NĐ-CP).

b) Những nội dung có liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh không được hướng dẫn tại văn bản này được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư; Nghị định số 118/2015/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

II. Cơ quan đăng ký đầu tư trên địa bàn tỉnh Lào Cai

1. Cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy tờ pháp lý có giá trị tương đương Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Giấy tờ pháp lý tương đương với Giấy chứng nhận đầu tư là các giấy tờ do cấp có thẩm quyền ban hành chứa nội dung chấp thuận dự án đầu tư và nêu đầy đủ các thông tin về chủ đầu tư, tên, quy mô, tiến độ, tổng vốn đầu tư dự án.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai là cơ quan đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài phạm vi Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai và các Khu công nghiệp (bao gồm cả các dự án trong cụm công nghiệp ngoài phạm vi Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai); các dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành tại tỉnh Lào Cai; các dự án thực hiện đồng thời ở trong và ngoài Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai và các Khu công nghiệp.

3. Ban quản lý Khu kinh tế tnh Lào Cai:

a) Là cơ quan đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai và các Khu công nghiệp (bao gồm cả các dự án trong cụm công nghiệp trong Khu kinh tế cửa khu Lào Cai).

b) Là cơ quan quyết định chủ trương đầu tư tại Khoản 2 Mục V, Phn thứ nhất, Hướng dẫn này.

III. Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư

1. Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về quy hoạch, tài nguyên và môi trường và các cơ quan quản lý nhà nước khác có trách nhiệm công bố đầy đủ, công khai quy hoạch, danh mục dự án đầu tư, cụ thể:

a) Cơ quan đăng ký đầu tư công bố đầy đủ, công khai danh mục dự án kêu gọi đầu tư; các ưu đãi đầu tư;

b) Sở Xây dựng công bố đầy đủ, công khai quy hoạch xây dựng, quy hoạch khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;

c) Sở Tài nguyên Môi trường công bố đầy đủ, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch quản lý tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước; quy hoạch các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;

d) Sở Công thương công bố đầy đủ, công khai quy hoạch trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, thủy điện.

đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công bố đầy đủ, công khai quy hoạch thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản.

e) Các cơ quan khác có trách nhiệm công bố đầy đủ, công khai quy hoạch chuyên ngành do đơn vị được giao quản lý.

g) Các cơ quan có thẩm quyền khi cung cấp thông tin cho nhà đầu tư có nội dung bí mật Nhà nước, liên quan đến an ninh - quốc phòng, di sản văn hóa, tâm linh phải báo cáo ban chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật Nhà nước của tỉnh để xem xét, quyết định.

2. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cung cấp thông tin về quy hoạch, danh mục dự án đầu tư và các thông tin khác liên quan đến dự án đầu tư, các cơ quan quy định tại Khoản 1 Mục này có trách nhiệm cung cấp thông tin theo thẩm quyền cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư.

3. Nhà đầu tư có quyền sử dụng thông tin theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Mục này để lập hồ sơ đăng ký đầu tư, hồ sơ đề xuất dự án đầu tư; hồ sơ đề xuất nghiên cứu quy hoạch, lập dự án đầu tư.

IV. Các dự án thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư

1. Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng;

[...]