Hướng dẫn 142/HD-STNMT về lập trích lục bản đồ địa chính và trích đo địa chính khu đất; chỉnh lý biến động trên bản đồ để thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Kiên Giang ban hành

Số hiệu 142/HD-STNMT
Ngày ban hành 02/11/2007
Ngày có hiệu lực 01/01/2008
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký ***
Lĩnh vực Bất động sản

UBND TỈNH KIÊN GIANG
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 142/HD-STNMT

Rạch giá, ngày 02 tháng 11 năm 2007

 

Căn cứ Nghị định 12/2002/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ.
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai.
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
Căn cứ Thông tư 09/2007/TT-BTNMT, ngày 02/8/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.

Để từng bước đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai đi vào nề nếp theo hướng giảm bớt phiền hà cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai. Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thống nhất việc lập bản vẽ trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính khu đất, thửa đất (sau đây được gọi chung là khu đất) để thực hiện thủ tục hành chính về đất đai như: thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xin phép hoặc đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất, tách thửa, hợp thửa đất, thực hiện các quyền của người sử dụng đất (sau đây được gọi chung là thực hiện thủ tục hành chính về đất đai); thực hiện việc chỉnh lý biến động trên bản đồ địa chính. Cụ thể như sau:

I- Việc lập bản vẽ trích lục bản đồ địa chính, trích đo địa chính khu đất:

1- Các loại bản vẽ bao gồm:

1.1- Trích lục bản đồ địa chính khu đất (mẫu số 1): Sử dụng cho khu đất đã có bản đồ địa chính hoặc đã được trích đo địa chính trước đó.

1.2- Bản vẽ trích đo địa chính khu đất (mẫu số 2): sử dụng đối với các trường hợp khu đất chưa có bản đồ địa chính; thửa đất đã có bản đồ địa chính nhưng có thay đổi, biến động so với hiện trạng thực tế; tách thửa, hợp thửa; biến động thửa đất do bị thay đổi hình thể, diện tích thửa đất.

1.3- Bản đồ khu đất (mẫu số 3): Sử dụng cho các công trình như đê điều, đường điện kinh thủy lợi, các công trình theo tuyến …., ở những nơi chưa có bản đồ địa chính và chưa có điều kiện trích đo địa chính thì được dùng bản đồ địa hình được thành lập mới nhất có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/25.000 để lập bản đồ khu đất.

2. Tỷ lệ bản vẽ :

2.1- Bản vẽ trích đo địa chính khu đất.

- Tỷ lệ bản vẽ trích đo địa chính khu đất gồm các loại tỷ lệ sau: 1/200; 1/500; 1/1.000; 1/2.000; 1/5.000; 1/10.000

- Đối với khu vực đã có bản đồ địa chính nay thực hiện trích đo địa chính khu đất để chỉnh lý biến động thửa đất thì áp dụng tỷ lệ trích đo cùng tỷ lệ bản đồ địa chính. Trường hợp thửa đất phức tạp không đủ để thể hiện chi tiết các yếu tố thửa đất có thể áp dụng tỷ lệ lớn hơn một bậc.

- Đối với khu vực chưa có bản đồ địa chính: tỷ lệ bản vẽ trích đo địa chính khu đất phụ thuộc vào mức độ khó khăn và diện tích thửa đất (Trường hợp khu đất có nhiều thửa đất, thửa đất có phân chia thành mục đích sử dụng phụ thì tính theo diện tích thửa đất có mục đích sử dụng phụ). Cụ thể như sau:

Diện tích dưới 100 m2 : tỷ lệ 1/200 ;

Diện tích từ 100 đến dưới 300 m2 : tỷ lệ 1/200 - 1/500;

Diện tích từ 300 đến dưới 1.000 m2 : tỷ lệ 1/500 - 1/1.000;

Diện tích từ 1.000 đến dưới 3.000 m2 : tỷ lệ 1/1.000 - 1/2.000;

Diện tích từ 3.000 đến dưới 20.000m2 : tỷ lệ 1/2.000 - 1/5.000;

Diện tích trên 20.000 m2 trở lên : tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;

Đối với khu đất lập bản vẽ trích đo địa chính có nhiều thửa đất có diện tích khác nhau thì diện tích quy định nói trên được xác định căn cứ vào diện tích trung bình của các thửa đất.

2.2- Trích lục bản đồ địa chính khu đất: Sử dụng tỷ lệ của bản đồ địa chính hoặc bản vẽ trích đo địa chính trước đó. Trường hợp thửa đất phức tạp không đủ để thể hiện chi tiết các yếu tố thửa đất có thể áp dụng tỷ lệ lớn hơn một bậc.

2.3- Bản đồ địa chính khu đất: tỷ lệ bản vẽ áp dụng như đối với trích đo bản đồ địa chính .

3. Nội dung thể hiện.

Bản vẽ trích đo địa chính, trích lục bản đồ địa chính khu đất thể hiện trên khổ giấy từ khổ A3 đến khổ A0 theo diện tích khu đất và tỷ lệ trích đo, trích lục địa chính.

Trên bản vẽ phải thể hiện các nội dung theo mẫu kèm theo. Cụ thể như sau:

- Mục (1), ghi số thứ tự bản vẽ trích lục bản đồ địa chính; trích đo địa chính khu đất, do đơn vị đo đạc lập. Số thứ tự được đánh số liên tiếp theo từng xã. ( mỗi đơn vị đo đạc tự quản lý số thứ tự trích đo riêng). Ví dụ: "TRÍCH ĐO ĐỊA CHÍNH KHU ĐẤT SỐ 01/TĐBĐ" đối với khu đất trích đo địa chính hoặc "TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH KHU ĐẤT SỐ 01/TLBĐ" đối với khu đất trích lục.

- Mục (2), thể hiện tên công trình, người sử dụng đất. Cụ thể như sau (phần chữ in nghiêng trong các ví dụ, trong bản vẽ là chữ in hoa):

+ Đối với thu hồi đất: ghi theo quy hoạch được duyệt. Ví dụ: "Tên Công trình: thu hồi đất để thực hiện quy hoạch Trung tâm Thương mại Thị trấn Dương Đông- HuyệnPhú Quốc".

+ Đối với giao đất, cho thuê đất để thực hiện công trình, dự án : ghi tên công trình (hoặc tên dự án) và chủ đầu tư . Ví dụ:

[...]