Hướng dẫn 776/HD-TNMT năm 2014 thực hiện trích lục bản đồ địa chính và trích đo địa chính trên địa bàn tỉnh Long An

Số hiệu 776/HD-TNMT
Ngày ban hành 29/10/2014
Ngày có hiệu lực 29/10/2014
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Long An
Người ký Lưu Văn Nghĩa
Lĩnh vực Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường

UBND TỈNH LONG AN
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 776/HD-STNMT

Long An, ngày 29 tháng 10 năm 2014

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ TRÍCH ĐO ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;

Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính;

Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính;

Căn cứ Quyết định số 46/2013/QĐ-UBND ngày 11/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Long An;

Căn cứ Công văn số 2238/UBND-KT ngày 16/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An về việc triển khai thực hiện một số nội dung về thành lập bản đồ địa chính, kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.

Để đảm bảo thực hiện thống nhất, chất lượng và đồng bộ sản phẩm về trích lục bản đồ địa chính và trích đo địa chính trên phạm vi tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện trích lục bản đồ địa chính và trích đo địa chính như sau:

I. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Phạm vi áp dụng

1.1. Phục vụ công tác giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất; thu hồi đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) đơn lẻ, thường xuyên hàng năm; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất (kể cả chủ trương xin thỏa thuận địa điểm đầu tư) để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh.

1.2. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

1.3. Hướng dẫn này không áp dụng đối với công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính theo dự án hoặc thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đối tượng áp dụng

2.1. Sở Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh,Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thị xã và thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã).

2.2. Các tổ chức được Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam - Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ có danh mục đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính các tỷ lệ hoặc trích đo địa chính (sau đây gọi tắt là tổ chức có chức năng đo đạc và bản đồ địa chính) hoạt động trên phạm vi địa bàn tỉnh Long An.

2.3. Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan đến hoạt động trích lục bản đồ địa chính và trích đo địa chính thửa đất, khu đất.

II. NGUYÊN TẮC CHUNG THỰC HIỆN

1. Trích lục bản đồ địa chính được thực hiện từ bản đồ địa chính hoặc mảnh trích đo địa chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt.

2. Trích đo địa chính được thực hiện đối với thửa đất, khu đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính chưa theo tọa độ hoặc đối với nơi đã có bản đồ địa chính nhưng ranh giới thửa đất sai so với hiện trạng đang sử dụng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất.

3. Trích lục bản đồ địa chính và trích đo địa chính được thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000. Trường hợp trích đo địa chính cho hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do nhưng phải xác định một số vị trí đỉnh thửa đất, cạnh thửa đất cố định (chắc chắn) ngoài thực địa để chuyển vẽ kết quả đo đạc chi tiết đảm bảo thống nhất hệ tọa độ bản đồ địa chính đã lập trong khu vực thực hiện trích đo địa chính.

III. CƠ QUAN THỰC HIỆN TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ TRÍCH ĐO ĐỊA CHÍNH

1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất các huyện, thị xã và thành phố có thẩm quyền thực hiện trích lục bản đồ địa chính theo quy định.

2. Các tổ chức có chức năng đo đạc và bản đồ địa chính thì được phép thực hiện trích đo địa chính cho người sử dụng đất.

IV. LỰA CHỌN TỶ LỆ, NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC THỂ HIỆN, ĐỘ CHÍNH XÁC VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ TRÍCH ĐO ĐỊA CHÍNH

1. Việc lựa chọn tỷ lệ và phương pháp thực hiện

[...]