Hướng dẫn 02/HD-VKSTC về công tác Thực hành quyền công tố, Kiểm sát điều tra và Kiểm sát xét xử sơ thẩm ma túy năm 2018 do Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 02/HD-VKSTC
Ngày ban hành 04/01/2018
Ngày có hiệu lực 04/01/2018
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Nguyễn Minh Đức
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/HD-VKSTC

Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2018

 

HƯỚNG DẪN

CÔNG TÁC THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ, KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VÀ KIỂM SÁT XÉT XỬ SƠ THẨM ÁN MA TÚY NĂM 2018

Thực hiện Chthị số 01/CT-VKSTC ngày 20/12/2017 của Viện trưởng VKSND ti cao về công tác của ngành Kim sát nhân dân và Kế hoạch công tác trọng tâm của VKSND tối cao năm 2018; nhằm thực hiện tốt phương châm: "Đoàn kết, đi mới - Trách nhiệm, kỷ cương - Chất lượng, hiệu qu"; phn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ chống oan sai, chống bỏ lọt tội phạm. VKSND tối cao (VThực hành quyền công tố và Kiểm sát điều tra án ma túy - Vụ 4) xây dựng hướng dẫn công tác Thực hành quyền công t, Kiểm sát điều tra và Kiểm sát xét xử sơ thẩm án ma túy năm 2018 (THQCT, KSĐT và KSXXST), như sau:

1. Về triển khai, quán triệt thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết và xây dựng luật

- Tiếp tục tổ chức nghiên cứu và quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Quốc hội về những nội dung liên quan đến công tác THQCT, KSĐT và KSXXST các vụ án hình sự về ma túy1; phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác được giao và đạt chtiêu giải quyết án ma túy nằm trong chtiêu chung mà Quốc hội đã giao cho ngành Kiểm sát nhân dân2; hệ thống chtiêu cơ bản đánh giá kết qucông tác nghiệp vụ trong ngành KSND và các Chthị của Viện trưởng VKSND tối cao có liên quan đến giải quyết án hình sự nói chung3, trong đó có nhng chtiêu quan trọng là hạn chế tối đa việc bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, tăng cường pháp chế trong hoạt động tư pháp4.

- Bố trí, sp xếp cử Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, tham gia đầy đủ, đúng thành phần các Hội nghị, lớp tập hun, bồi dưng nghiệp vụ và phổ biến nội dung các đạo luật mới có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018 và các văn bn khác có liên quan đến công tác THQCT, KSĐT và KSXXST các vụ án hình sự về tội phạm ma túy.

- Kịp thời báo cáo, phản ánh nhng khó khăn, vướng mắc, bất cập phát sinh từ thực tin công tác THQCT, KSHĐTP trong lĩnh vực giải quyết các vụ án ma túy và đề xuất các giải pháp tháo gỡ với VKSND cấp trên.

2. Về công tác Thực hành quyền công tố, Kiểm sát hoạt động tư pháp

2.1. Trong việc tiếp nhận, gii quyết tgiác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khi tố

Viện kiểm sát các cấp phải tuân thủ thực hiện đúng nhng quy định trong Luật Tổ chức VKSND năm 2014, Bộ luật ttụng hình sự năm 2015; Thông tư liên tịch của liên ngành Trung ương hướng dẫn về việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố (TG, TBVTP và KNKT), trong đó cần tập trung làm tốt một số nội dung sau:

- Phân công trách nhiệm cụ thể cho 01 lãnh đạo đơn vị phụ trách và Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ này; công chức được phân công phải thực hiện đầy đcác quy trình, thủ tục từ tiếp nhận, cập nhật vào sổ theo dõi thụ lý, đến việc phân loại xử lý, xây dựng và quản lý hồ sơ; xây dựng báo cáo và đề xuất hướng xử lý đối với vụ việc theo quy định.

- Để nắm chắc và đầy đủ thông tin tgiác về tội phạm cần chấp hành nghiêm túc chế độ trực nghiệp vụ, việc tiếp công dân; quy định về việc btrí đặt hòm thư tiếp nhận TG, TBVTP; xây dựng mối liên hệ chặt chẽ với Cơ quan điều tra (CQĐT), các cơ quan hu quan cùng cấp và thường xuyên theo dõi nắm bắt các thông tin về tội phạm ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng, cũng như mạng xã hội trên Intremet.

- Khi có nhng vụ việc phức tạp, nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn cần nhanh chóng nắm thông tin đồng thời xây dựng báo cáo ban đầu gửi VKS cấp trên theo đúng thời gian quy định về chế độ thông tin báo cáo và quản lý công tác trong ngành KSND ban hành kèm theo Quyết định số 279/QĐ-VKSTC ngày 01/8/2017 của VKSND tối cao (gọi tắt là Quy định 279). Nội dung báo cáo phải nêu được đầy đủ sự việc diễn ra (thời gian, địa điểm, ch ththực hiện bắt giữ), đối tượng có hành vi phạm tội (họ tên, năm sinh, HKTT), vật chứng thu gi(tên loại ma túy, khối lượng), các biện pháp mà cơ quan chức năng đã tiến hành; những khó khăn vướng mắc và nội dung đề xuất, đề nghị VKS cấp trên hướng dẫn, hoặc xin ý kiến chỉ đạo.

- Địa phương nào chưa xây dựng và ký kết được Quy chế phối hợp liên ngành trong việc tiếp nhận, giải quyết TG, TBVTP và KNKT nói chung và tội phạm về ma túy nói riêng thì cần báo cáo và tranh thủ sự chỉ đạo của cấp ủy cùng cấp để thực hiện; đối với các địa phương đã thực hiện thì cần rà soát, đi chiếu nội dung với các quy định mới trong BLTTHS năm 2015 đđiều chỉnh cho phù hợp.

- Kiểm sát viên, Kiểm tra viên được lãnh đạo phân công thụ lý kiểm sát việc giải quyết TG, TBVTP và KNKT cần phải phối hợp chặt chẽ với Điều tra viên, Cán bộ điều tra trong việc xác minh, thu thập chứng cứ; nghiên cứu hồ sơ ban hành văn bản yêu cầu xác minh và thực hiện đôn đốc giải quyết; mọi TG, TBVTP và KNKT phải được giải quyết kịp thời đúng thời hạn, nếu có căn cứ cn phải kéo dài thời hạn giải quyết thì theo đề nghị của CQĐT, Kim sát viên, Kiểm tra viên báo cáo đề xuất lãnh đạo Viện ra Quyết định gia hạn thời hạn xác minh; trường hợp đã hết thời hạn giải quyết nhưng chưa thể ra Quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự, CQĐT ra Quyết định tạm đình chviệc giải quyết thì phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ ra quyết định, khi căn cứ tạm đình chkhông còn phải yêu cầu CQĐT phục hồi ngay việc giải quyết theo quy định.

- Đối với các TG, TBVTP và KNKT thuộc các trường hợp VKS trực tiếp giải quyết phải phân công Kiểm sát viên có năng lực, kinh nghiệm giải quyết. Kiểm sát viên được phân công phải lập kế hoạch xác minh và đề xuất hướng giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

- Khi xây dựng Kế hoạch công tác năm 2018, các đơn vị bt buộc phải xây dựng kế hoạch kiểm sát trực tiếp việc giải quyết TG, TBVTP và KNKT đối với CQĐT cùng cấp hoặc cấp dưới. Phn đấu mỗi đơn vị phải thực hiện được ít nhất 01 cuộc kiểm sát trực tiếp đối với CQĐT cùng cấp và 01 cuộc kiểm tra đơn vị VKSND cấp dưới về công tác này. Sau khi kiểm sát, kiểm tra phải ban hành được kết luận đánh giá nhng ưu điểm và nhng khuyết điểm, tồn tại, nếu có vi phạm thì ban hành kiến nghị hoặc kháng nghị yêu cu đơn vị hoặc cá nhân có vi phạm thực hiện khc phục hoặc hy bỏ các quyết định trái pháp luật. (Lưu ý: các đơn vị khi ban hành kết luận, kiến nghị hoặc kháng nghị cn gửi về VKSND ti cao (Vụ 4) trong thời gian sớm nhất để theo dõi và tng hợp phục vụ xây dựng báo cáo sơ kết, tng kết hoặc báo cáo của Viện trưởng VKSND tối cao tại các kỳ họp Quốc hội)

2.2. Trong việc khi tố vụ án, khi tố bị can

Kiểm sát chặt chỗ việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can của CQĐT, cn chú ý một số nội dung sau:

- Kiểm sát chặt chviệc lập biên bản thu giữ, niêm phong và mở niêm phong đối với vật chứng thu giữ nghi là ma túy trong các trường hợp bắt giữ, khám xét, cn xác định khi lượng, trích mu đthực hiện trưng cu giám định; kiểm sát chặt chnội dung quyết định trưng cầu giám định của CQĐT và kết luận giám định của Cơ quan chuyên môn trong các vụ án liên quan đến ma túy, tập trung vào việc xác định loại và khối lượng ma túy như Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã quy định; lưu ý thận trọng khi xem xét phê chuẩn Quyết định khởi tbị can trong các vụ án khám phá bằng biện pháp truy xét, không thu giữ được vật chứng là ma túy, chcó lời khai nhận của các đối tượng trong vụ án.

- Kể từ thời điểm 0 giờ 00 phút ngày 01/01/2018 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có hiệu lực thi hành, yêu cầu các VKSND địa phương nghiên cứu kcác điểm mới trong chương tội phạm về ma túy và bám sát nội dung hướng dẫn thực hiện trong Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20/6/2017 đtriển khai thực hiện. Cần phải xử lý nghiêm tội phạm về ma túy, đối với các trường hợp mua bán, sử dụng các chất như chất ma túy nhưng khi giám định không phải chất nằm trong danh mục các chất ma túy, tiền chất dùng vào việc sản xuất chất ma túy thì phải yêu cu CQĐT cng cố chặt chẽ hồ sơ, làm rõ ý thức chủ quan của người có hành vi vi phạm để x lý theo đúng quy định ca pháp luật.

- Khi nhận được Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, Kiểm sát viên phải nghiên cứu hồ sơ, xem xét tài liệu chứng cứ để đề xuất người có thẩm quyền quyết định phê chuẩn hay không phê chuẩn, hoặc cần phải yêu cầu CQĐT bổ sung thêm tài liệu chứng cứ. Kiên quyết không phê chuẩn khi không có đcăn cứ. Trong các trường hợp người bị khởi tố bị can không thừa nhận hành vi phạm tội, kêu oan thì Kiểm sát viên phải trực tiếp vào hỏi để làm rõ các nội dung trong hồ sơ, đánh giá các tài liệu chứng cứ trước khi đề xuất lãnh đạo ra Quyết định.

- Phối hợp chặt chvới CQĐT cùng cấp để xác định đúng thẩm quyền điều tra, nếu thy vụ án đang điều tra không thuộc thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật, thì phải yêu cầu CQĐT cùng cấp làm các thủ tục chuyển vụ án đến đúng CQĐT có thẩm quyền điều tra; nếu VKS đã yêu cầu mà CQĐT không thực hiện thì VKS ra quyết định chuyển vụ án theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 169 BLTTHS năm 2015; không để VKS ra Quyết định chuyển vụ án hình sự để truy tố theo thẩm quyền khi vụ án đã kết thúc điều tra.

2.3. Trong việc bt, tạm gi, tạm giam

Viện kiểm sát các cấp cần phải thực hiện nghiêm các quy định của BLTTHS năm 2015, Luật Thi hành tạm gi, tạm giam năm 2015 để kiểm sát chặt chẽ các căn cứ, điều kiện, thời hạn trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn là bt, tạm giữ, tạm giam của CQĐT; khc phục tình trạng lạm dụng việc bt, giữ, nhất là trường hợp giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Trong đó cn thực hiện các nội dung sau:

- Khi phê chuẩn lệnh bắt người bị gitrong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm gi, bt bị can để tạm giam và tạm giam bị can phải kiểm sát chặt chvề các căn cứ, áp dụng đúng các quy định của BLTTHS năm 2015 và các văn bản hướng dẫn đang có hiệu lực thi hành. Trường hợp trong hồ sơ đề nghị phê chuẩn chưa đtài liệu, chứng cứ đthực hiện phê chuẩn thì phải yêu cu CQĐT kịp thời bổ sung. Nếu đã yêu cầu mà CQĐT vẫn không cung cấp đchứng cứ thì kiên quyết không phê chuẩn, đng thời yêu cầu trtự do ngay cho người bị bt, tạm gi. Lưu ý về đặc thù của loại tội phạm về ma túy, khi bắt người có hành vi phạm tội quả tang thường có mặt những người có liên quan như: lái xe, người thân hoặc bạn bè ca đối tượng phạm tội đi cùng có mặt tại thời điểm bt gi; khi gặp trường hợp này, VKS phải yêu cầu CQĐT tập trung khn trương xác minh làm rõ mối quan hệ gia các đối tượng, về nhân thân, về ý thức chủ quan và các hành vi liên quan đến tội phạm về ma túy,... để phân loại xử lý kịp thời nhằm giảm đến mc thấp nhất tỷ lệ bắt giữ hình sự nhưng sau đó phải xử lý hành chính hoặc phải trả tự do vì không có hành vi phạm tội xảy ra.

- Phấn đấu các trường hợp do VKS phê chuẩn lệnh tạm giam, bt bị can đtạm giam phải đảm bảo đầy đủ chng cứ buộc tội, các điều kiện cần và đđể tạm giam, không để trường hợp VKS đã phê chuẩn nhưng sau phải đình chđiều tra vì không chng minh được hành vi phạm tội hoặc Tòa án tuyên không phạm tội.

2.4. Trong giai đoạn điều tra, truy tố các vụ án hình sự về ma túy

[...]