BỘ CHÍNH TRỊ
--------
|
ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số: 02-HD/TW
|
Hà Nội, ngày 8
tháng 6 năm 2012
|
HƯỚNG DẪN
VỀ THỰC HIỆN VIỆC
CHẤT VẤN TRONG ĐẢNG TẠI CÁC KỲ HỌP BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XI;
- Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban
Chấp hành Trung ương khoá XI "Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện
nay";
- Căn cứ Quy định số 23-QĐ/TW, ngày 15-1-2002
của Bộ Chính trị khoá IX về "Thực hiện việc phê bình, chất vấn của Uỷ viên
Ban Chấp hành Trung ương";
- Căn cứ Quy chế
chất vấn trong Đảng (ban hành kèm theo Quyết định số 158-QĐ/TW, ngày 12-5-2008
của Bộ Chính trị khoá X),
Bộ Chính trị
hướng dẫn thực hiện việc chất vấn trong Đảng tại các kỳ họp Ban Chấp hành Trung
ương như sau:
I- QUY ĐỊNH CHUNG
1- Khái niệm, phạm vi điều chỉnh
a) Chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp
Ban Chấp hành Trung ương là việc các đồng chí Uỷ viên Trung ương Đảng (cả chính
thức và dự khuyết), Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí thư (sau đây gọi chung
là Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương) hỏi và được trả lời về việc thực hiện
trách nhiệm, quyền hạn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư,
Uỷ ban Kiểm tra Trung ương hoặc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn Uỷ
viên Ban Chấp hành Trung ương, trừ những vấn đề bí mật theo quy định của Đảng
và Nhà nước.
b) Hướng dẫn này quy định việc chất vấn và trả
lời chất vấn tại các kỳ họp Ban Chấp hành Trung ương, được áp dụng đối với các
đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương.
2- Mục đích, yêu cầu
a) Phát huy dân chủ, thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ, nâng cao trách nhiệm, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, đề
cao chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương trong
sinh hoạt đảng, góp phần ngăn chặn, phòng ngừa vi phạm trong thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao và giữ gìn phẩm chất, đạo đức, lối sống, nâng cao
chất lượng hoạt động của tập thể lãnh đạo và từng đồng chí Uỷ viên Ban Chấp
hành Trung ương; tăng cường sự đoàn kết, thống nhất trong Ban Chấp hành Trung
ương và trong toàn Đảng.
b) Chất vấn của các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp
hành Trung ương và việc trả lời chất vấn của đại diện Ban Chấp hành Trung ương,
Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương hoặc của đồng chí Uỷ viên
Ban Chấp hành Trung ương phải được tiến hành trực tiếp, công khai, dân chủ, với
tinh thần trách nhiệm xây dựng, khách quan, thẳng thắn, chân thành, thể hiện
tình đồng chí, bảo đảm đúng nguyên tắc sinh hoạt đảng.
3- Nguyên tắc chất vấn
a) Việc chất vấn và trả lời chất vấn phải tuân
theo Điều lệ Đảng, các quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, bảo đảm sự
lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, đồng thời đề cao trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức đảng.
b) Các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương
có quyền chất vấn hoạt động của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương
tại kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương và chịu trách nhiệm về nội dung chất
vấn của mình. Tổ chức, cá nhân là đối tượng chất vấn có trách nhiệm trả lời
chất vấn và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời chất vấn của mình.
c) Không được lợi dụng chất vấn để gây mất đoàn
kết nội bộ hoặc đưa ra những thông tin không có căn cứ, làm mất uy tín của tổ
chức, cá nhân; không được tự ý tuyên truyền, phổ biến nội dung chất vấn và trả
lời chất vấn cho các tổ chức và cá nhân không liên quan.
II- CHỦ THỂ, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC
CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN
1- Chủ thể chất vấn và đối tượng chất vấn
a) Chủ thể chất vấn gồm các đồng chí: Uỷ viên
Ban Chấp hành Trung ương.
b) Đối tượng trả lời chất vấn gồm:
- Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí
thư, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, trực tiếp là đồng chí được phân công thay mặt
để trả lời.
- Cá nhân các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành
Trung ương.
2- Nội dung chất vấn
2.1- Đối với tổ chức
a) Các nội dung có liên quan đến chức trách,
nhiệm vụ của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban Kiểm
tra Trung ương được thể hiện trong Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương,
Bộ Chính trị, Ban Bí thư khoá XI (số 25-QĐ/TW, ngày 18-7-2011), Quy chế làm
việc của Uỷ ban Kiểm tra Trung ương khoá XI (số 22-QĐ/TW, ngày 15-7-2011) và
chức trách, nhiệm vụ của từng đồng chí.
b) Việc lãnh đạo, chỉ đạo quán triệt, tổ chức
thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng; các nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy
định, quy chế, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
c) Việc chỉ đạo, hướng dẫn các cấp uỷ, tổ chức
đảng cấp dưới quán triệt, thực hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
Đảng, nhất là trong sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp uỷ và công tác tổ chức, cán
bộ.
d) Việc lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và của cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới trực
tiếp.
2.2- Đối với cá nhân Uỷ viên Ban Chấp hành
Trung ương
a) Về các nội dung có liên quan đến chức trách,
nhiệm vụ của đồng chí Tổng Bí thư và của các đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành
Trung ương đã được thể hiện trong Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung
ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khoá XI.
b) Về thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và
tư cách cá nhân từng đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương có liên quan đến
trách nhiệm và uy tín của Ban Chấp hành Trung ương. Việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ; việc tu dưỡng, rèn luyện và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh;
việc thực hiện Quy định về những điều đảng viên không được làm.
3- Phương thức chất vấn và trả lời chất vấn
3.1- Phương thức chất vấn
a) Tại các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương,
cần dành thời gian thích hợp ở một phiên họp để thực hiện việc chất vấn và trả
lời chất vấn.
b) Việc chất vấn được tiến hành bằng văn bản
hoặc trực tiếp hỏi, đối thoại tại phiên họp Ban Chấp hành Trung ương.
Nội dung chất vấn được gửi trước khi tổ chức kỳ
họp Ban Chấp hành Trung ương chậm nhất từ 7 đến 10 ngày để Bộ Chính trị xem
xét, quyết định việc tổ chức trả lời chất vấn. Phiếu chất vấn phải ghi rõ họ,
tên, chức vụ, cơ quan của người chất vấn, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm
trả lời chất vấn, nội dung chất vấn (có mẫu phiếu kèm theo). Văn phòng Trung
ương Đảng có trách nhiệm tiếp nhận, tập hợp nội dung chất vấn từ trước 7 đến 10
ngày khai mạc kỳ họp Ban Chấp hành Trung ương cho đến trước phiên chất vấn 1
ngày, báo cáo Bộ Chính trị xem xét; căn cứ ý kiến chỉ đạo của Bộ Chính trị, Văn
phòng Trung ương Đảng chuyển đến cá nhân được phân công thay mặt tổ chức trả
lời chất vấn hoặc cá nhân được chất vấn để chuẩn bị nội dung trả lời chất vấn.
Ngoài việc gửi phiếu đăng ký chất vấn trước khi
tổ chức kỳ họp, trường hợp thấy cần thiết, người chất vấn có thể đăng ký chất
vấn bổ sung ngay tại phiên chất vấn. Trong trường hợp này, nếu trả lời được thì
người trả lời chất vấn trả lời ngay, nếu chưa chuẩn bị kịp thì trả lời sau bằng
văn bản.
3.2 - Phương thức trả lời chất vấn
a) Tổ chức và cá nhân sau khi nhận được nội dung
chất vấn phải chuẩn bị để trả lời.
- Nếu nội dung chất vấn thuộc trách nhiệm của
Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Uỷ ban Kiểm tra Trung ương
trả lời thì Bộ Chính trị chỉ đạo chuẩn bị, tổ chức thảo luận, kết luận và phân
công người trực tiếp báo cáo với Ban Chấp hành Trung ương tại phiên họp trả lời
chất vấn.
- Các nội dung chất vấn
liên quan đến trách nhiệm cá nhân đồng chí Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương nào
thì đồng chí đó có trách nhiệm chuẩn bị, trực tiếp trả lời và gửi văn
bản trả lời chất vấn cho Văn phòng Trung ương Đảng quản lý.
b) Bộ Chính trị căn cứ các nội dung chất vấn để
xem xét, quyết định việc chất vấn và trả lời chất vấn theo chương trình kỳ họp
Ban Chấp hành Trung ương.
- Bộ Chính trị phân công đồng chí chủ trì hội
nghị, điều hành phiên họp công bố trình tự những nội dung chất vấn và trả lời
chất vấn.
- Đại diện tổ chức hoặc cá nhân được chất vấn có
trách nhiệm trả lời chất vấn theo sự điều hành của chủ trì hội nghị.
Sau khi trả
lời, nếu người chất vấn chưa đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có thể
hỏi thêm. Vấn đề hỏi thêm phải ngắn gọn, liên quan đến nội dung trả lời chất
vấn.
Người trả lời chất vấn căn cứ nội dung hỏi thêm
để trả lời. Các nội dung hỏi thêm và nội dung trả lời (nếu trả lời trực tiếp
tại phiên chất vấn) được ghi biên bản kỳ họp (trích lưu hồ sơ cán bộ, nếu là
chất vấn đối với cá nhân hoặc lưu tại Văn phòng Trung ương Đảng, nếu là chất
vấn đối với tổ chức).
- Sau khi đại diện tổ chức hoặc cá nhân được
chất vấn trả lời, nếu người chất vấn hoặc trong Ban Chấp hành Trung ương vẫn có
ý kiến chưa đồng tình với việc trả lời chất vấn thì Bộ Chính trị đề nghị Ban
Chấp hành Trung ương thảo luận và kết luận theo nguyên tắc tập trung dân chủ và
quy định của Điều lệ Đảng.
- Trường hợp chưa đủ điều kiện trả lời chất vấn
ngay tại hội nghị (cả nội dung chất vấn ban đầu và nội dung hỏi thêm) thì trong
vòng 30 ngày, kể từ ngày nhận được chất vấn, tổ chức hoặc cá nhân được chất vấn
phải trả lời bằng văn bản hoặc đề nghị được trả lời tại kỳ họp sau.
c) Các nội dung chất vấn và trả lời chất vấn
được lưu trong hồ sơ kỳ họp Ban Chấp hành Trung ương theo quy định. Nội dung
trả lời chất vấn được Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo xem xét, xử lý theo quy
định.
III- QUYỀN, TRÁCH
NHIỆM CỦA NGƯỜI CHẤT VẤN VÀ QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TRẢ LỜI CHẤT VẤN
1- Quyền và trách nhiệm của người chất vấn
1.1. Quyền của người chất vấn
a) Yêu cầu người trả lời chất vấn trả lời nội
dung chất vấn theo quy định tại điểm 2, mục II của Hướng dẫn này.
b) Nếu người trả lời chất vấn không trả lời đúng
nội dung chất vấn thì người chất vấn được đề nghị đồng chí chủ trì hội nghị chỉ
đạo để đối tượng chất vấn thực hiện đúng nội dung yêu cầu chất vấn.
1.2- Trách nhiệm của người chất vấn
a) Chất vấn đúng đối tượng, nội dung tại điểm 1,
điểm 2, mục II của Hướng dẫn này.
b) Chất vấn với tinh thần xây dựng, khách quan,
đúng nguyên tắc sinh hoạt đảng.
c) Nêu rõ họ tên, chức vụ, cơ quan của mình, nội
dung chất vấn và tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời chất vấn.
d) Gửi phiếu chất vấn cho tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm trả lời chất vấn theo quy định tại điểm 3, mục II của Hướng dẫn này.
đ) Cung cấp tài liệu có liên quan đến nội dung
chất vấn (nếu có).
2- Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân trả lời chất vấn
2.1- Quyền hạn
của tổ chức, cá nhân trả lời chất vấn
a) Đề nghị người chất vấn giải thích những nội
dung chất vấn chưa rõ.
b) Được chọn hình thức trả lời chất vấn theo quy
định tại điểm 3, mục II của Hướng dẫn này.
c) Từ chối trả lời nếu nội dung chất vấn thuộc
bí mật của Đảng và Nhà nước, những vấn đề không có nội dung và địa chỉ cụ thể,
không thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức hoặc không thuộc chức
trách, nhiệm vụ, quyền hạn của người trả lời chất vấn.
2.2- Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả
lời chất vấn
a) Trả lời chất vấn theo quy định tại điểm 3,
mục II của Hướng dẫn này.
b) Tiếp nhận, chuẩn bị và trả lời chất vấn một
cách khách quan, trung thực, thực sự cầu thị; không từ chối hoặc né tránh trả
lời chất vấn về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức
hoặc chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn của cá nhân.
c) Tiếp thu những nội dung chất vấn đúng, hợp
lý; tổ chức chỉ đạo và thực hiện những nội dung chất vấn phục vụ thiết thực cho
việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của tổ chức hoặc cá nhân mình.
d) Chủ động, kịp thời sửa chữa, khắc phục thiếu
sót, khuyết điểm, vi phạm (nếu có).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Trách nhiệm
lãnh đạo và tổ chức thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn
a) Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị trực
tiếp lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện việc chất vấn và trả lời chất vấn tại
kỳ họp Ban Chấp hành Trung ương.
b) Bộ Chính trị giúp Ban Chấp hành Trung ương
chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc chất vấn, trả lời chất vấn và xử lý kết quả
chất vấn sau kỳ họp Ban Chấp hành Trung ương.
c) Định kỳ hằng năm, Bộ Chính trị, Ban Bí thư
báo cáo Ban Chấp hành Trung ương về thực hiện chất vấn và việc tiếp thu, xử lý,
khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm, vi phạm sau chất vấn của các tổ chức,
cá nhân được chất vấn (nếu có).
2- Xử lý kết quả chất vấn
a) Trong quá trình chất
vấn, trả lời chất vấn và xác minh chất vấn, nếu kết luận người bị chất
vấn có sai phạm thì Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo tiến hành xem xét, xử lý
theo quy định của Điều lệ Đảng.
b) Những nội dung chất vấn liên quan đến trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân được chất vấn thì Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét,
giải quyết theo quy định của Điều lệ Đảng, Quy chế làm việc của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XI, Quy chế làm việc của Uỷ ban
Kiểm tra Trung ương khoá XI.
3- Trách nhiệm của các cơ quan tham mưu, giúp
việc Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị
a) Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung
ương, Văn phòng Trung ương Đảng và các ban tham mưu của Trung ương Đảng có
trách nhiệm tham mưu, giúp Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư
xem xét, giải quyết những vấn đề được chất vấn thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
b) Uỷ ban Kiểm tra Trung ương chủ trì phối hợp
với Ban Tổ chức Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng và các tổ chức đảng có
liên quan tham mưu, giúp Bộ Chính trị tiến hành xem xét, xử lý đối với những
trường hợp cá nhân người bị chất vấn có sai phạm theo quy định của Điều lệ
Đảng; đồng thời, đôn đốc, theo dõi người bị chất vấn bị xử lý chấp hành kết luận,
quyết định của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
c) Hằng năm, Văn phòng Trung ương Đảng chủ trì
phối hợp với Uỷ ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương tham mưu, giúp
Bộ Chính trị, Ban Bí thư báo cáo Ban Chấp hành Trung ương kết quả thực hiện
chất vấn, trả lời chất vấn và xử lý kết quả chất vấn tại các kỳ họp của Ban
Chấp hành Trung ương.
d) Các cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp
hành Trung ương phải lập hồ sơ về các tài liệu liên quan đến chất vấn và trả
lời chất vấn tại các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương theo đúng quy định.
4- Lưu trữ và quản lý tài liệu chất vấn
a) Các nội dung chất vấn và trả lời chất vấn của
từng Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương được lưu vào các hồ sơ quản lý cán bộ
theo quy định.
b) Các nội dung chất vấn và trả lời chất vấn
liên quan đến tập thể Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Uỷ
ban Kiểm tra Trung ương lưu trữ ở Văn phòng Trung ương Đảng.
Trên đây là hướng dẫn thực hiện việc chất vấn
trong Đảng tại các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương. Quá trình thực hiện nếu
có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung thì báo cáo Bộ Chính
trị (qua Uỷ ban Kiểm tra Trung ương) để xem xét, quyết định.
|
T/M BỘ CHÍNH
TRỊ
Lê Hồng Anh
|
PHIẾU CHẤT VẤN
BAN CHẤP
HÀNH TRUNG ƯƠNG
--------
|
ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
---------------
|
|
……ngày….
tháng….năm……
|
PHIẾU CHẤT VẤN
Kính gửi: Bộ
Chính trị
- Họ và tên:
- Chức vụ:
- Cơ quan
Xin gửi Bộ Chính trị ý kiến chất vấn của tôi đối
với tổ chức, cá nhân như sau:
1. Đối với tổ chức:
- Tên tổ chức được chất vấn:
- Nội dung chất vấn:
2. Đối với cá nhân:
- Tên cá nhân được chất vấn:
- Nội dung chất vấn:
|
Người chất
vấn
(Ký tên, ghi
rõ họ tên)
|