Hướng dẫn 2365/LS-GDĐT-TC-LĐTBXH năm 2014 thực hiện quy định miễn, giảm học phí; hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do tỉnh Quảng Ninh quản lý
Số hiệu | 2365/LS-GDĐT-TC-LĐTBXH |
Ngày ban hành | 17/09/2014 |
Ngày có hiệu lực | 17/09/2014 |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Nguyễn Văn Minh,Nguyễn Thế Thịnh,Vũ Liên Oanh |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Giáo dục |
UBND
TỈNH QUẢNG NINH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2365/LS-GDĐT-TC-LĐTBXH |
Quảng Ninh, ngày 17 tháng 9 năm 2014 |
Căn cứ Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015; Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP.
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2014/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư 20).
Để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, Liên Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi tắt là Liên Sở) hướng dẫn thực hiện một số quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân do tỉnh quản lý như sau:
1. Đối với giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập: Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2604/2011/QĐ-UBND ngày 15/8/2011 của Ủy ban Nhân dân tỉnh. Cụ thể như sau:
Cấp học |
Mức thu học phí (đồng/tháng/học sinh) |
||
Vùng thành thị |
Vùng nông thôn |
Vùng miền núi |
|
Mầm non |
100.000 |
40.000 |
20.000 |
Trung học cơ sở |
40.000 |
20.000 |
15.000 |
Trung học phổ thông |
100.000 |
40.000 |
20.000 |
Vùng (thành thị, nông thôn, miền núi) để áp mức thu học phí cho từng cấp học nêu trên là địa bàn xã, phường, thị trấn theo hộ khẩu thường trú của cha mẹ (hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng) trẻ em học mầm non và học sinh phổ thông. Trường hợp học sinh học trái tuyến thì vùng áp mức thu học phí là địa bàn xã, phường, thị trấn nơi cơ sở giáo dục đóng trụ sở. Căn cứ sự phát triển kinh tế - xã hội của từng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh, Liên Sở quy định Danh mục xã, phường, thị trấn thuộc các vùng nêu trên để làm căn cứ thu học phí cho phù hợp từng thời kì; Danh mục phân vùng này được quy định tại Phụ lục số 01 kèm theo Hướng dẫn này.
2. Đối với học viên học văn hóa trung học cơ sở, trung học phổ thông theo chương trình giáo dục thường xuyên: Mức thu không vượt quá 150% mức thu học phí chính quy cùng cấp ở vùng thành thị.
3. Đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học do tỉnh quản lý: Mức thu thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2605/2011/QĐ-UBND ngày 15/8/2011 về quy định mức thu học phí đối với các cơ sở đào tạo, dạy nghề do tỉnh Quảng Ninh quản lý giai đoạn 2011 - 2015.
4. Đối với các cơ sở mầm non, phổ thông công lập chất lượng cao được chủ động xây dựng mức học phí tương ứng để trang trải chi phí đào tạo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép đồng thời phải thực hiện Quy chế công khai do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định (Sở Giáo dục và Đào tạo có hướng dẫn riêng).
5. Đối với cơ sở giáo dục ngoài công lập: Được tự quyết định mức thu học phí trên cơ sở chất lượng dịch vụ và khả năng đóng góp của nhân dân trong vùng tuyển sinh, đồng thời cân đối được thu chi và có tích lũy để phát triển. Trước khi quyết định mức thu học phí phải tổ chức lấy ý kiến thống nhất của cha mẹ học sinh; phải công khai mức thu học phí và chất lượng dịch vụ trước khi tuyển sinh; công khai tình hình thu chi, quản lý và sử dụng học phí theo quy định. Việc tăng mức thu học phí (nếu có) chỉ được thực hiện vào đầu năm học trước khi tuyển sinh.
II. Đối tượng không phải đóng học phí, được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và Điều 6 của Thông tư 20. Do nhà nước không thu học phí đối với học sinh tiểu học trường công lập (không quy định mức thu) nên ngân sách nhà nước không cấp hỗ trợ tiền miễn, giảm học phí đối với đối tượng quy định tại Điều 4, Điều 5 của Thông tư 20 là học sinh tiểu học trong các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
III. Trình tự thủ tục, hồ sơ thực hiện miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập
1. Đối với người học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học công lập thuộc địa phương quản lý.
Được thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Thông tư 20; Liên Sở hướng dẫn bổ sung thêm một số nội dung sau:
- Đối với các trường hợp vì lý do khách quan (ốm đau, tai nạn, mới chuyển từ cơ sở giáo dục khác đến, đối tượng phát sinh do chế độ chính sách mới ...) mà trong phạm vi 30 ngày kể từ ngày bắt đầu năm học hoặc khoá học (đối với dạy nghề sơ cấp), đối tượng được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập không thực hiện được việc nộp hồ sơ cho cơ sở giáo dục thì thủ trưởng cơ sở giáo dục xem xét quyết định cụ thể đối với từng trường hợp nhưng chậm nhất trước 30 ngày so với thời điểm kết thúc năm học hoặc khóa học (đối với dạy nghề sơ cấp). Cơ sở giáo dục không xem xét giải quyết truy hưởng miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với những tháng thuộc các năm học, khóa học trước mà đối tượng chưa được hưởng do không nộp hồ sơ hoặc nộp hồ sơ nhưng không đảm bảo thời gian quy định;
- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập thì cơ sở giáo dục có trách nhiệm thông báo cho gia đình người học biết trong vòng 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ;
- Đối với các hồ sơ đủ điều kiện miễn, giảm học phí thì cơ sở giáo dục thực hiện miễn, giảm học phí cho đối tượng; định kỳ (theo tháng hoặc kỳ học) lập thủ tục hồ sơ (Giấy rút dự toán, Danh sách và kinh phí cấp bù miễn, giảm học phí theo Mẫu số 2a kèm theo Hướng dẫn này) rút dự toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp bù miễn, giảm học phí tại cơ quan Kho bạc nhà nước nơi giao dịch; đồng thời hạch toán khoản kinh phí này vào nguồn thu học phí của cơ sở giáo dục công lập và được quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành về học phí (dành tối thiểu 40% để dự nguồn tăng lương; phần còn lại được bổ sung vào nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên theo quy định của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập);
- Đối với những hồ sơ đủ điều kiện hỗ trợ chi phí học tập cho đối tượng thụ hưởng, cơ sở giáo dục thực hiện tổng hợp lập thủ tục hồ sơ (Giấy rút dự toán, Danh sách chi tiền hỗ trợ chi phí học tập theo mẫu số 2d kèm theo Hướng dẫn này) rút dự toán kinh phí ngân sách nhà nước tại cơ quan Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để chi trả trực tiếp cho gia đình người học theo từng tháng hoặc từng học kì học cho phù hợp;
- Trường hợp cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học không có cơ quan chủ quản trực tiếp là sở, ngành mà trực thuộc Ủy ban nhân dân hoặc Cấp uỷ thì danh sách học sinh miễn, giảm học phí theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản 2 Điều 7 của Thông tư 20 được lập và gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Tài chính (đối với các cơ sở thuộc cấp tỉnh quản lý), gửi Phòng Giáo dục và Đào tạo và cơ quan Tài chính cấp huyện (đối với các cơ sở thuộc cấp huyện quản lý) để thẩm định, tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện trong dự toán ngân sách hàng năm.
2. Đối với người học tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học ngoài công lập; cơ sở giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học thuộc doanh nghiệp nhà nước.
Trong vòng 30 ngày (trừ các trường hợp vì các lý do khách quan) kể từ ngày bắt đầu kì học hoặc khóa học, cha mẹ (hoặc người giám hộ) trẻ em học mẫu giáo, học sinh phổ thông; học sinh, sinh viên học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học làm đơn có xác nhận của cơ sở giáo dục (mẫu đơn theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 của Thông tư 20) kèm theo các giấy tờ quy định điểm a, điểm b, điểm c Khoản 1 của Thông tư 20 gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện nơi có hộ khẩu thường trú của đối tượng thụ hưởng.
Các nội dung khác thực hiện theo quy định Khoản 2 Điều 8 của Thông tư 20. Liên Sở hướng dẫn bổ sung thêm một số nội dung sau:
- Đối với đối tượng đã được hỗ trợ học phí theo quy định tại Quyết định số 1991/2013/QĐ-UBND ngày 08/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ học phí cho học sinh là con của người công với nước, đối tượng chính sách đang học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn tỉnh thì không được hưởng chính sách miễn, giảm học phí theo quy định tại Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010, sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ;
- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không thuộc đối tượng được miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập thì Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thông báo cho gia đình người học hoặc người học biết trong vòng 7 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ;