Hiệp định về vận chuyển hàng không dân dụng giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Inđônêxia

Số hiệu Khôngsố
Ngày ban hành 25/10/1991
Ngày có hiệu lực 25/10/1991
Loại văn bản Điều ước quốc tế
Cơ quan ban hành Chính phủ Cộng hoà In-đô-nê-xi-a,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Người ký
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

HIỆP ĐỊNH

VẬN CHUYỂN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG GIỮACHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMVÀCHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ INDONESIA

Chính phủ nước Cộng Hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước Cộng hoà Indonesia dưới đây được gọi là các bên ký kết.

Là các bên ký kết của Công ước về Hàng không dân dụng quốc tế mở ra để ký kết tại Chicago ngày 07/12/1944; và

Mong muốn ký kết một Hiệp định là phần bổ sung cho Công ước nói trên nhằm mục đích tiến hành các chuyến bay thường lệ giữa và bên ngoài lãnh thổ của hai nước;

Đã cùng thoả thuận như sau:

Điều 1: Định nghĩa

Trừ khi bản Hiệp định này có quy định khác đi, dùng trong bản Hiệp định này:

1. "Công ước" có nghĩa là công ước về Hàng không dân dụng quốc tế mở ra để ký kết tại Chicago ngày 07/12/1944, bao gồm cả các Phụ ước được thông qua theo Điều 90 của Công ước đó và bất kỳ sửa đổi nào của Phụ ước hay Công ước theo các điều 90 và 94 tại đó trong chừng mực các sửa đổi và Phụ ước có hiệu lực áp dụng với các bên ký kết.

2. "Nhà chức trách Hàng không" đối với Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Bưu Điện và bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào được uỷ quyền để thực hiện các chức năng mà ông Bộ Trưởng đó đang thi hành hoặc các chức năng tương tự và đối với Chính phủ nước Cộng hoà Indonesia là Bộ trưởng Giao thông vận tải và bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào được uỷ quyền để thực hiện các chức năng mà ông Bộ trưởng đó đang thi hành hoặc các chức năng tương tự.

3. "Hãng hàng không được chỉ định " là một hãng hàng không được chỉ định và được phép hoạt động theo Điều 3 của Hiệp định này.

4. "Lãnh thổ" đối với Việt Nam là lãnh thổ đất (đất liền và hải đảo), các vùng biển và lãnh hải kế cận và khoảng không phía trên các vùng biển và lãnh hải kế cận quyền của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và theo luật của nước Cộng hoà Indonesia và các vùng lân cận mà nước Cộng hoà Indonesia có chủ quyền trên đó, chủ quyền và quyền tài phán được xác định theo luật quốc tế.

5. "Chuyến bay" "chuyến bay quốc tế", "hãng hàng không " và "hạ cánh không nhằm mục đích thương mại " có nghĩa tương ứng trong các định nghĩa đưa ra tại Điều 96 của Công ước.

6. "Hiệp định " có nghĩa là bản hiệp định này, phụ lục của nó và tất cả các sửa đổi tại đó.

7. "Đường bay được định ra" có nghĩa là đường bay được thiết lập hoặc sẽ được thiết lập trong phụ lục của Hiệp định này.

8. "Chuyến bay thoả thuận" có nghĩa là chuyến bay quốc tế có thể được khai thác trên các đường bay được định ra phù hợp với các điều khoản của Hiệp định này.

9. "Giá cước " có nghĩa là các giá phải trả cho việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá và các điều kiện theo đó các giá này được áp dụng, kể cả các giá và điều kiện cho đại lý và các dịch vụ phụ khác, nhưng không kể việc thu tiền và các điều kiện đối với việc vận chuyển bưu kiện.

Điều 2: Các thương quyền

1. Mỗi bên ký kết dành cho bên ký kết kia các quyền được định ra trong Hiệp định này nhằm mục đích thiết lập các chuyến bay quốc tế trên các đường bay được định ra phù hợp với phụ lục của Hiệp định.

2. Hãng hàng không của mỗi bên ký kết được hưởng các quyền sau:

1. Bay qua mà không hạ cánh trên lãnh thổ của bên ký kết kia.

2. Hạ cánh không nhằm mục đích thương mại trên lãnh thổ của bên ký kết kia; và

3. Hạ cánh trên lãnh thổ của bên ký kết kia tại các điểm được chỉ ra trong cấu trúc đường bay tại phần phụ lục của Hiệp định nhằm mục đích lấy và trả hành khách, hàng hoá và bưu kiện trên các chuyến bay quốc tế đến và đi khỏi lãnh thổ của bên ký kết đó phù hợp với các điều khoản của phụ lục.

3. Không có quy định nào tại khoản (2) của điều này được hiểu là cho hãng hàng không của một bên ký kết được hưởng quyền lấy lên hành khách, hàng hoá và bưu kiện trên lãnh thổ của bên ký kết kia để chuyên chở lấy tiền công hoặc vì mục đích cho thuê đến một điểm khác trên lãnh thổ của bên ký kết đó.

4. Mặc dù có các quy định tại khoản (1) và (2) của điều này, việc khai thác các chuyến bay thoả thuận tại những khu vực có chiến sự hay có quân đội chiếm đóng hoặc tại các khu vực bị ảnh hưởng phải thực hiện theo điều 9 của Công ước và phải được sự chấp thuận của nhà chức trách quân sự có thẩm quyền.

Điều 3: Chỉ định và cấp phép

1. Mỗi bên ký kết có quyền chỉ định bằng văn bản gửi cho Bên ký kết kia một hãng hàng không nhằm mục đích khai thác các chuyến bay thoả thuận trên các đường bay được chỉ định ra. Việc chỉ định nhiều hơn một hãng hàng không sẽ được thực hiện trên cơ sở nhu cầu vận chuyển và phải được sự chấp thuận của nhà chức trách hàng không của hai Bên ký kết và được chuyển qua đường ngoại giao.

2. Theo các quy định tại khoản (4) và (5) của điều này, khi một Bên ký kết nhận được văn bản chỉ định của Bên ký kết kia thì phải cấp ngay cho hãng hàng không được chỉ định phép khai thác thích hợp.

3. Mỗi bên ký kết có quyền thông báo bằng văn bản cho Bên ký kết kia về việc thu hồi văn bản chỉ định bất kỳ một hãng hàng không nào và chỉ định một hãng khác.

4. Mỗi Bên ký kết có thể yêu cầu hãng hàng không được chỉ định của Bên ký kết kia chứng minh rằng mình có thể thoả mãn được các điều kiện của luật lệ và quy định mà Bên ký kết đó vẫn áp dụng một cách hợp lý và thông thường đối với việc khai thác các chuyến bay quốc tế phù hợp với các điều khoản của công ước.

[...]